Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 (Trọn bộ) sách Kết nối tri thức
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 (Trọn bộ) sách Kết nối tri thức được HoaTieu.vn chia sẻ dưới đây là Biên bản họp tổ chuyên môn Nhận xét sách giáo khoa lớp 11 theo thông tư 25/2020/TT-BGDĐT. Với mẫu Biên bản họp lựa chọn sách giáo khoa mới lớp 11 của tổ chuyên môn sẽ giúp giáo viên thực hiện công tác đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa các môn học như: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Công nghệ, Lịch sử và Địa lý, Hoạt động trải nghiệm, Đạo đức, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất, Tiếng Anh.... Mời thầy cô tham khảo.
Góp ý chọn sách giáo khoa lớp 11 Kết nối tri thức (Tất cả các môn)
- 1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ Văn
- 2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Toán
- 3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử
- 4. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Địa lí
- 5. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Sinh học
- 6. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí
- 7. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hóa Học
- 8. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Công nghệ
- 9. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hoạt động trải nghiệm
- 10. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Tin học
- 11. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục thể chất
- 12. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Âm nhạc
- 13. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Mĩ thuật
- 14. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn GDQPAN
- 15. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
- 16. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Khoa học
- 17. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Tiếng Anh
1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ Văn
Link tải file:
TRƯỜNG …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: NGỮ VĂN 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) – Phan Huy Dũng (Chủ biên) – Trần Ngọc Hiếu –Đặng Lưu – Trần Hạnh Mai – Hà Văn Minh – Nguyễn Thị Ngọc Minh – Nguyễn Thị Nương – Đỗ Hải Phong – Nguyễn Thị Hồng Vân
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn. | Trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống, mọi ngữ liệu đều có nội dung phù hợp với đặc điểm văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,… trên địa bàn. Tất cả các đề tài viết, nói và nghe được gợi ý cũng đảm bảo yêu cầu này. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...). | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống luôn tạo điều kiện cho mọi học sinh biết huy động những trải nghiệm của bản thân trong quá trình sinh sống và học tập ở địa phương để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do vậy, mặc dù không hướng về một đối tượng học sinh chuyên biệt và về một địa phương cụ thể nào đó, nội dung sách vẫn không gây “xung đột” với với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Cấu trúc SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có tính mở, mỗi hoạt động đều nêu nhiều khả năng triển khai mà giáo viên và học sinh các vùng miền khác nhau có thể quyết định chọn lấy phương án phù hợp nhất, tuỳ theo điều kiện dạy – học của từng nơi. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được Bộ Tài chính duyệt giá bán sách, phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân địa phương và có thể sử dụng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn sát với chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, cũng sát với các nội dung tập huấn về môn học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai trong mấy năm gần đây, vì vậy, hoàn toàn phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục đã thực hiện ở địa phương. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp GV dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho HS. | Tất cả các hoạt động trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều mang tính “mở” về hình thức tổ chức. Mỗi hoạt động đều chấp nhận nhiều cách triển khai khác nhau với điều kiện phải nhằm tới mục tiêu đã xác định. GV được chủ động phân bố lại số tiết cho từng hoạt động, thay thế ngữ liệu đã có bằng ngữ liệu phù hợp hơn, miễn sao đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bài học và chương trình. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp GV có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có nhiều bài học và ngữ liệu có thể được dạy học theo hướng tích hợp liên môn nhằm góp phần hình thành cho HS những năng lực chung và hình thành những phẩm chất cần thiết theo quy định trong chương trình. Ví dụ: Bài học 9 hướng tới việc lựa chọn và hành động, có thể được dạy học tích hợp với một số nội dung của môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; các ngữ liệu đưa vào Bài 3, Bài 8, Bài 9 đề cập nhiều vấn đề có điểm giao thoa với nội dung các môn học như Mĩ thuật, Công nghệ, Tin học, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp GV có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của HS. | Tất cả các bài học trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của HS được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động và kết quả cần đạt của hoạt động đều được thể hiện tường minh, theo đó, GV có thể sử dụng chính kết quả hoạt động để đánh giá người học. Cuối các bài học đều có những yêu cầu về tự đánh giá, đánh giá, được diễn đạt theo những hình thức đa dạng, phù hợp với nội dung của từng bài học. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các bài học của SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống nêu rõ ràng yêu cầu cần đạt đối với từng hoạt động nhưng gợi ý và chấp nhận nhiều hướng tổ chức khác nhau đối với những hoạt động đó. GV được quyền chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi ngữ liệu bài học, điều chỉnh trật tự các phần nội dung, phân bố lại số tiết dành cho từng hoạt động khi xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy, miễn không xa rời các mục tiêu giáo dục, dạy học đã xác định. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi HS. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 11 với những ngữ liệu được chọn lọc, mang theo hơi thở của cuộc sống đương đại; các ngữ liệu mang tính kinh điển cũng được định hướng tìm hiểu, khai thác xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống hôm nay. Văn bản nói về trí tuệ nhân tạo ở Bài 8 có thể gợi nhiều hứng thú cho học sinh trong bối cảnh ChatGPT đang được ứng dụng rộng rãi. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống chú ý đặc điểm nhận thức và hứng thú của học sinh được thể hiện trên các bình diện nội dung dạy học, phương pháp dạy học, tương tác trong dạy học. Nhiều biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh được gợi ý. Có những biện pháp tác động vào nội dung dạy học thể hiện ở các lệnh hoạt động, các bài tập, có những biện pháp tác động vào phương pháp, hình thức dạy học, có những biện pháp tác động vào phương tiện dạy học, có những biện pháp tác động vào quan hệ tương tác giữa thầy – trò, trò – trò. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS. | Tất cả các hoạt động được yêu cầu thực hiện trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều rõ ràng về: – Tên hoạt động – Sản phẩm cần đạt được sau hoạt động – Những chỉ dẫn cách thực hiện hoạt động. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung hấp dẫn, gần gũi với HS, các hoạt động được gợi ý tổ chức theo hình thức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học được chuẩn bị theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu và những thiết bị dạy học khác được giáo viên và học sinh tự làm. |
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP NGỮ VĂN 11– KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) – Phan Huy Dũng (Chủ biên) – Trần Hạnh Mai – Hà Văn Minh – Đỗ Hải Phong – Nguyễn Thị Hồng Vân
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có nội dung hoàn toàn phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...). | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống tuy có tính đặc thù về nội dung nhưng hoàn toàn có thể triển khai dạy học dựa trên đặc điểm các ngành kinh tế của từng địa phương trên địa bàn tỉnh. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đã đưa ra nhiều phương án thực hiện các nội dung học tập theo những tầng bậc khác nhau, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh trên từng địa bàn rộng đường lựa chọn phương án dạy học phù hợp mà vẫn đạt hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu đề ra. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được Bộ Tài chính duyệt giá bán sách, phù hợp với kinh tế của người dân địa phương và có thể sử dụng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống tiếp nối các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương trên cơ sở xác định một số hoạt động trung tâm với với những hướng dẫn chi tiết về cách tổ chức. Theo đó, nội dung chuyên đề hoàn toàn phù hợp với điều kiện dạy học của cơ sở giáo dục. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp GV dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho HS. | Tất cả các hoạt động trong CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có thể được triển khai theo nhiều hình thức khác nhau và các hình thức triển khai đó đã được dự kiến đầy đủ, khiến giáo viên và học sinh có thể dễ dàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất với mình. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp GV có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống luôn nhấn mạnh khả năng ứng dụng những gì được học với những bài tập, dự án vừa tầm của học sinh. Khi thực hiện các bài tập, dự án này, học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có thể huy động kiến thức đã được học từ nhiều môn khác để giải quyết nhưng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp GV có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của HS. | Qua việc theo dõi hoạt động học tập của học sinh với CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống, giáo viên sẽ có thêm tham số đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người học. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Trong việc bố trí dạy học các chuyên đề trong CĐHT NV11 – Kết nối tri thức với cuộc sống, các trường được quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch, phù hợp với tiến độ dạy học chung của năm học, kế thừa được toàn bộ những kết quả đã đạt được với chương trình bắt buộc. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi HS. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đưa đến những kiến thức hữu ích, được trình bày trong sáng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh. Bên cạnh đó, những yêu cầu hoạt động cũng được thiết kế theo nhiều tầng bậc, giúp học sinh có được cơ hội được lựa chọn thực hiện yêu cầu nào vừa tầm với kiến thức, trải nghiệm và những kĩ năng hiện có của mình. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống không đặt trọng tâm vào việc bổ sung các tri thức lí thuyết cho học sinh mà vào việc gợi ý thực hiện các hoạt động trên cơ sở những gì học sinh đã được học trong chương trình bắt buộc. Vì vậy, học sinh có thể tiếp nhận, học tập chuyên đề một cách hứng thú, có hiệu quả. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS. | Tất cả các hoạt động trong CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều rõ ràng về: – Tên hoạt động – Sản phẩm cần đạt được sau hoạt động – Chỉ dẫn cách thực hiện hoạt động. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đã dự kiến được sự khác nhau của điều kiện học tập ở từng địa phương, vì vậy, khi đặt ra yêu cầu thực hiện các hoạt động, các chuyên đề không hướng tới những mục tiêu quá cao xa, vì vậy, theo cơ sở vật chất hiện có, địa phương vẫn có thể tổ chức dạy học một cách hiệu quả. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có đặt ra những yêu cầu hợp lí đối với việc sử dụng các thiết bị dạy học. Trong điều kiện dạy học cụ thể của địa phương, đó là những yêu cầu hoàn toàn có thể đáp ứng được. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa NGỮ VĂN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống và CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP NGỮ VĂN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do PGS.TS Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) và PGS.TS Phan Huy Dũng (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Toán
Link tải file:
TRƯỜNG THPT …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA VÀ CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP LỚP 11
THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi ……. giờ …… phút ngày …… tháng ….. năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH:
1. SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên); Cung Thế Anh, Trần Văn Tấn, Đặng Hùng Thắng (Đồng Chủ biên); Trần Mạnh Cường, Lê Văn Cường, Nguyễn Đạt Đăng, Lê Văn Hiện, Phan Thanh Hồng, Trần Đình Kế, Phạm Anh Minh, Nguyễn Thị Kim Sơn.
2. CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP TOÁN 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên); Cung Thế Anh, Trần Văn Tấn (Đồng Chủ biên); Lê Văn Cường, Phạm Anh Minh.
Sau đây gọi tắt là bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống (bao gồm SGK Toán 11 và Chuyên đề học tập Toán 11).
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền, ... trên địa bàn. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ và cách thức thể hiện phù hợp với truyền thống, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương. SGK TOÁN 11 gồm hai tập với 9 chương và các Hoạt động thực hành trải nghiệm bám sát yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Toán năm 2018; có nội dung đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đối tượng giáo viên, học sinh. Chuyên đề học tập Toán 11 gồm 3 chuyên đề, theo đúng yêu cầu của Chương trình. - Có thể triển khai tốt nhất với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học tại địa phương. - Có thể bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp gắn với thực tế địa phương. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp, ...). | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, tương tác,… về giáo dục tài chính, các hoạt động có nội dung liên môn, gắn với thực tiễn, kết nối với cuộc sống tạo điều kiện để tổ chức các hoạt động tìm hiểu đặc điểm các ngành kinh tế địa phương. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được viết theo các chương, các hoạt động thực hành trải nghiệm, các chuyên đề với gợi ý thời lượng thực hiện cho từng bài học đảm bảo cho giáo viên có thể điều chỉnh linh hoạt trong khi xây dựng kế hoạch dạy học cũng như tổ chức dạy học. Có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm đối tượng học sinh tại địa phương. - GV có thể bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp gắn với thực tế địa phương. - Các hoạt động thực hành trải nghiệm được viết thành phần riêng, theo dạng các hoạt động và hướng tới dạy học dự án, giúp từng bước từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh và tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát triển. Giáo viên hoàn toàn chủ động, sáng tạo chọn nội dung để thực hiện hoạt động thực hành trải nghiệm. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được thiết kế để không có chỗ cho HS viết, vẽ vào sách nên có thể sử dụng lâu dài. Số trang vừa đủ giúp giá sách giảm tối đa, giá SGK Toán 11 và Chuyên đề học tập Toán 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có cấu trúc bài học gồm nhiều cấu phần được thiết kế phù hợp với bốn bước lên lớp: 1/ Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập (cấu phần Bài toán/tình huống mở đầu) 2/ Hình thành kiến thức, giải quyết vấn đề (cấu phần Hoạt động hình thành kiến thức). 3/ Luyện tập, củng cố, hệ thống hóa (cấu phần Câu hỏi/Ví dụ, Luyện tập, Thực hành). 4/ Vận dụng và tìm tòi sáng tạo (cấu phần Vận dụng). Cấu trúc bài học này giúp giáo viên soạn bài nhanh chóng và dễ dàng, tạo nhiều cơ hội cho HS hình thành và phát triển năng lực toán học. - Các tình huống/bài toán thực tế mở đầu và trong phần Vận dụng được thiết kế nhằm giúp kết nối kiến thức trong bài học với cuộc sống. - Các cấu phần trong bài học được thiết kế giúp giáo viên thuận lợi trong việc thực hiện các hoạt động trên lớp, cũng như thực hiện việc kiểm tra đánh giá thường xuyên HS. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Tất cả các hoạt động trong bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều mở về hình thức tổ chức hoạt động. Khi tổ chức dạy học, GV có thể tuỳ chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong cùng một hoạt động, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, để đạt hiệu quả cao nhất. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống kết nối, tích hợp, tương tác tối đa với các môn học và các hoạt động giáo dục khác để đạt mục tiêu giáo dục từ đó hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực; đảm bảo tích tích hợp (nội môn và liên môn), tính phân hoá; có nhiều ví dụ, bài tập thể hiện ứng dụng của toán học trong thực tiễn và trong các môn học liên quan. - Các hoạt động được chỉ dẫn rõ ràng và vừa sức với học sinh. - Đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực. - Phương pháp tiếp cận kiến thức trong TOÁN 11 giúp cho học sinh dễ tiếp thu và quán triệt tư tưởng: · Thể hiện được thông điệp của bộ sách: "Kết nối tri thức với cuộc sống". · Phù hợp với quy luật của nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng". Với tư tưởng đó, TOÁN 11 lựa chọn hai con đường tiếp cận kiến thức chủ yếu: Đối với các khái niệm mới, con đường tiếp cận là: bắt nguồn từ thực tiễn đời sống, chuyển sang hình ảnh trực quan, và cuối cùng là trừu tượng hoá thành khái niệm toán học. Để phát triển mở rộng các kiến thức mà học sinh đã học, con đường tiếp cận là: qua một trải nghiệm (trong toán học hoặc trong thực tiễn đời sống) để gợi cho học sinh nhớ lại điều đã học ở lớp dưới, hoặc là một trường hợp riêng. Từ đó củng cố, mở rộng, hình thành và phát triển kiến thức. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các bài của bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình: - Thể hiện rõ ràng, đầy đủ các yêu cầu về mức độ cần đạt; đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp và phân hóa, giúp giáo viên có thể đánh giá được năng lực, phẩm chất của học sinh. - Phần Thuật ngữ và Kiến thức, kĩ năng ở đầu mỗi bài học nêu đầy đủ và cụ thể về các yêu cầu và mức độ cần đạt được quy định ở Chương trình môn Toán. Điều này giúp học sinh biết được mình cần học tập, tìm hiểu để nắm được nhưng nội dung gì; giúp giáo viên dựa vào đó để đánh giá được học sinh. Ngoài ra, hệ thống bài tập sau mỗi bài học và bài tập cuối chương cũng giúp GV lấy làm cơ sở để đánh giá học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các nội dung của bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được viết theo hướng mở. GV chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn, thay đổi nội dung chất liệu bài toán/tình huống. - Tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn, khối chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. - Các hoạt động thực hành trải nghiệm được viết thành phần riêng, theo dạng các hoạt động và hướng tới dạy học dự án, giúp từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh và tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát triển. Giáo viên hoàn toàn chủ động, sáng tạo chọn nội dung để thực hiện tuỳ theo điều kiện thực tế. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh lớp 11. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực. - Các hoạt động được chỉ dẫn rõ ràng và vừa sức HS. - Đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực. - Về phương pháp tiếp cận kiến thức giúp cho học sinh dễ tiếp thu. Phương pháp tiếp cận kiến thức trong sách TOÁN 11 quán triệt tư tưởng: Một là thể hiện được thông điệp của bộ sách: "Kết nối tri thức với cuộc sống". Hai là phù hợp với quy luật của nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng". - Nội dung bài học, bài tập được chọn lọc ở mức độ vừa đủ và vừa sức, số lượng bài tập giảm nhiều so với sách hiện hành, chủ yếu ở mức độ cơ bản, đúng yêu cầu cần đạt của Chương trình, chú trọng những bài tập thể hiện ứng dụng của toán học. Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống thiết kế các hoạt động vừa sức, phù hợp với học sinh. Sách được viết bằng ngôn ngữ chuẩn mực, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với các em HS lớp 11. Sách được in 4 màu, hình thức đẹp, kênh chữ và kênh hình hài hòa, thu hút, tạo hứng thú học tập cho học sinh. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Tất cả các hoạt động trong sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống chú trọng đến phát triển phẩm chất, năng lực toán học như giải quyết vấn đề, tính toán, sử dụng công cụ, mô hình hoá,… - Thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn các kĩ năng. - Nội dung sách được trình bày theo hướng tích hợp, đặc biệt là tích hợp liên môn, thể hiện rõ ứng dụng của Toán học trong các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học và trong thực tiễn. Trong sách TOÁN 11, có nhiều bài toán có nguồn gốc thực tế, hoặc có nội dung liên quan đến những môn học khác; có những vấn đề mang tính giáo dục và nâng cao hiểu biết xã hội của học sinh. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | · Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có tính mở, có phiên bản điện tử và các tài liệu tham khảo hỗ trợ; tạo điều kiện cho nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng tối thiểu hoặc tối ưu theo đặc điểm vùng miền. Cụ thể NXB Giáo dục Việt Nam có các trang cung cấp học liệu điện tử và hướng dẫn giúp GV và HS trong quá trình dạy và học: Taphuan.nxbgd.vn: Dành cho GV, giúp tập huấn giáo viên trực tuyến. Tập huấn là nền tảng tập huấn giáo viên trực tuyến của NXB Giáo dục Việt Nam, phục vụ việc tiếp nhận tài liệu, thông tin... chính thống từ NXB tới các cấp quản lí giáo dục tại địa phương và giáo viên toàn quốc trong quá trình tập huấn tiếp cận chương trình giáo dục. Hanhtrangso.nxbgd.vn: Cung cấp học liệu điện tử cho học sinh. Hành trang số là nền tảng sách điện tử của NXB Giáo dục Việt Nam. Song hành với các bộ Sách giáo khoa, Hành trang số mang sứ mệnh mở ra kho tri thức rộng lớn và hỗ trợ việc học tập trực tuyến của học sinh, cũng như giảng dạy của giáo viên. · Ngoài ra giáo viên và học sinh còn có thể trao đổi với các biên tập viên, tác giả qua các mạng xã hội như facebook, zalo,… Trang facebook của Bộ sách: Sách giáo khoa "Kết nối Tri thức với Cuộc sống" Nhóm facebook của TOÁN 11 SGK TOÁN 11 - Kết nối TTVCS |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, ...) của địa phương. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, ...) của địa phương. - Có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học tại địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Bộ sách TOÁN 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT; vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, hoặc thiết bị dạy học đơn giản, có thể tự làm. |
III. KẾT LUẬN: SGK Toán 11 và Chuyên đề học tập Toán 11 (bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) là phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của Nhà Trường.
- Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%).
- Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn Sách giáo khoa TOÁN 11 và Chuyên đề học tập Toán 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống của nhóm tác giả Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Cung Thế Anh, Trần Văn Tấn, Đặng Hùng Thắng (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm học tiếp theo.
3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử
Link tải file miễn phí:
TRƯỜNG TH …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm 2023
Địa điểm:
Tổng số thành viên: …
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: ….
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tác giả: Vũ Minh Giang (Tổng Chủ biên xuyên suốt), Phạm Hồng Tung (Tổng Chủ biên
cấp THPT), Trần Thị Vinh (Chủ biên), Hoàng Hải Hà, Đào Tuấn Thành, Nguyễn Thị Thu Thủy.
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn gồm 6 chủ đề và 13 bài học bám sát yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Lịch sử (cấp THPT) và Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT. Nội dung các bài học với dung lượng kiến thức cơ bản, cốt lõi, có tính phổ thông phù hợp với đặc điểm văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, tính chất vùng miền trên cả nước. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn với nhiều chủ đề cụ thể. Nhiều chủ đề tạo điều kiện cho học sinh cơ hội tìm hiểu về truyền thống lịch sử - văn hoá dân tộc, kết nối quá khứ với hiện tại, gắn liền với từng địa phương, vùng miền về kinh tế, văn hoá. Trên cơ sở đó HS dễ liên hệ, gắn kết lịch sử thế giới với lịch sử dân tộc và lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương trên tất cả các mặt hoạt động kinh tế: đối ngoại du lịch, du lịch văn hoá,…; có cơ hội tìm hiểu các hoạt động, sản phẩm kinh tế nổi tiếng của địa phương có cội nguồn từ trong quá khứ ra sao và được phát triển trong hiện tại thế nào và dự kiến xu thế phát triển trong tương lai,… từ đó HS sẽ có thêm hiểu biết về các hoạt động kinh tế của địa phương, bước đầu có những ý tưởng về mặt định hướng nghề nghiệp theo xu hướng phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có những hoạt động vận dụng mang tính chất liên hệ thực tế ở địa phương, thúc đẩy HS tự học, tự tìm hiểu thêm những thông tin về lịch sử, văn hoá, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở địa phương. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có giá bán phù hợp với mức sống của người dân địa phương. Sách được thiết kế không có diện tích cho học sinh điền, viết, vẽ vào nên có thể sử dụng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Tất cả các hoạt động trong SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có tính chất mở, giúp giáo viên có thể vận dụng linh hoạt nhiều hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học. Ví dụ: xemina, thảo luận nhóm, cặp đôi, tổ chức đóng vai, tổ chức dạy học trên lớp, trải nghiệm tại thực địa, tại bảo tàng, di tích lịch sử - văn hoá,… |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | – Nội dung các chủ đề/bài học trong SGK Lịch sử |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | – Tất cả các bài trong SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình môn Lịch sử năm 2018 và Thông tư 13/2022 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình 2018 nói chung, Chương trình Lịch sử lớp 10 nói riêng. – Các hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | – Các chủ đề/bài học trong SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, linh hoạt. Tùy theo đặc điểm của nhà trường và địa phương, tùy theo khả năng nhận thức của học sinh, GV có thể chủ động, linh hoạt trong việc thay đổi trình tự giảng dạy các chủ đề/bài học cũng như việc tổ chức các hoạt động trong từng bài học mà không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | – Chương trình môn Lịch sử theo Chương trình GDPT 2018, Thông tư 13/2022 nói chung và Lịch sử 10 nói riêng là một sự đổi mới hoàn toàn về nội dung và cách tiếp cận với các chủ đề hoàn toàn mới so với chương trình 2006. Tuy nhiên, cách biên soạn các chủ đề trong SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có lượng kiến thức bám sát yêu cầu cần đạt trong Chương trình, được chuyển tải bằng nhiều hình thức khác nhau rất sinh động (kênh chữ ngắn gọn, được sơ đồ hoá, hình ảnh hoá,…) nên rất hợp lí, phù hợp với nhận thức của đại đa số học sinh ở các vùng miền. Đồng thời, sách cũng chú trọng đến việc tạo điều kiện cho các em học sinh khá, giỏi phát huy năng lực riêng của mình (thông qua việc cung cấp thêm một số thông tin tạo điều kiện cho việc tra cứu mở rộng kiến thức (Bảng tra cứu khái niệm, thuật ngữ, Bảng phiên âm), cũng như việc đặt ra một số yêu cầu, hoạt động theo hướng mở,... tạo điều kiện cho HS tiếp tục tìm hiểu, nâng cao kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực chung và năng lực môn học theo nhu cầu. – Văn phong, từ ngữ được sử dụng trong sách thân thiện, gần gũi, dễ hiểu với mọi học sinh. Hình ảnh sinh động, hấp dẫn, làm tăng tính hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp cận kiến thức. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có chỉ dẫn rõ ràng. Được thể hiện rất tường minh, dễ hiểu thông qua: – Trang Hướng dẫn sử dụng sách (mở đầu cuốn sách). – Cách thiết kế các chủ đề, bài học với các chỉ dẫn rất cụ thể về: + Mục tiêu (yêu cầu cần đạt) + Tên hoạt động + Câu hỏi/chỉ dẫn thực hiện hoạt động + Mỗi đầu mục hoạt động đều có logo để học sinh dễ nhận biết; hệ thống kênh hình, kênh chữ, tuyến chính, tuyến phụ đều được thể hiện rất rõ thông phương pháp thiết kế mĩ thuật chuyên nghiệp, hiện đại, thống nhất. Dựa vào đó học sinh rất dễ dàng khai thác, sử dụng sách (kể cả khi tự học). |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được NXB Giáo dục Việt Nam hỗ trợ tối đa về học liệu điện tử qua hệ tài nguyên trực tuyến gồm các trang web: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có cách thể hiện nội dung phong phú, gần gũi với học sinh, nhiều hình ảnh sinh động, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động học tập được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học nằm trong danh mục thiết bị dạy học tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học do giáo viên và học sinh sáng tạo tùy theo điều kiện của địa phương và nhà trường. |
III. KẾT LUẬN:
- Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
- Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT và bỏ phiếu, tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Lịch sử 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do Vũ Minh Giang (Tổng Chủ biên xuyên suốt) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm học tiếp theo.
4. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Địa lí
TRƯỜNG THPT …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 – 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm 2023
Địa điểm:
Tổng số thành viên: …
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: ….
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tác giả: Lê Huỳnh (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Vũ Hà (Chủ biên), Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Tú Linh, Phạm Thị Thu Phương, Phạm Thị Ngọc Quỳnh, Phí Công Việt
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn gồm hai phần: Một số vấn đề về kinh tế – xã hội thế giới, Địa lí khu vực và quốc gia bám sát yêu cầu cần đạt của chương trình môn Địa lí cấp THPT. Nội dung các bài học với dung lượng kiến thức cơ bản, cốt lõi, hiện đại, có tính phổ thông phù hợp với đặc điểm văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, tính chất vùng miền trên cả nước. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội vận dụng kiến thức, thành tựu phát triển các ngành kinh tế trên thế giới (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, du lịch, xuất nhập khẩu, giao thông vận tải,…) để áp dụng vào tìm hiểu thực tế ở địa phương, Việt Nam, từ đó HS sẽ có thêm hiểu biết về các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động kinh tế quan trọng của địa phương; bước đầu có những ý tưởng về mặt định hướng nghề nghiệp liên quan đến các ngành kinh tế theo xu hướng phát triển của thế giới nói chung. Ví dụ: Bài 26, hoạt động vận dụng: Tìm kiếm thông tin về một hoạt động kinh tế khu vực Tây Nam Á (các ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu,… |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có những nội dung và hoạt động vận dụng mang tính chất liên hệ thực tế ở địa phương, giúp học sinh tự học, tự tìm hiểu thêm những thông tin về đặc điểm vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu, khoáng sản, sinh vật, biển), về dân cư và xã hội, về tình hình phát triển kinh tế ở địa phương. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có giá bán phù hợp với mức sống của người dân địa phương. So với các bộ SGK của các nhà xuất bản khác, giá bán SGK của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam nói chung và SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống nói riêng thấp hơn từ 10 – 20%. Sách có nội dung ổn định, không có chỗ cho học sinh viết, vẽ vào nên có thể sử dụng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Tất cả các hoạt động trong SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có tính chất mở, giúp giáo viên có thể vận dụng linh hoạt nhiều hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học như: thảo luận cả lớp, đàm thoại, đóng vai, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, nhóm, thực địa,… |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có nhiều nội dung kiến thức liên môn với các môn Lịch sử, Giáo dục Kinh tế và pháp luật, Toán học, Công nghệ, Sinh học và thực tế cuộc sống. Các kiến thức của các môn học sẽ tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện dạy học tích hợp, giúp học sinh áp dụng liên thông kiến thức các môn học khác để học tập tốt hơn Địa lí 11 đồng thời gắn kết bài học với thực tế cuộc sống. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các bài của SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều gắn với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình môn Địa lí. Các hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, giáo viên có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh về phẩm chất và năng lực. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề/bài học trong SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, linh hoạt. Tùy theo đặc điểm của nhà trường và địa phương, tùy theo khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên có thể chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi trình tự giảng dạy các chủ đề/bài học cũng như việc tổ chức các hoạt động trong từng bài học mà không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nhìn chung SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có lượng kiến thức hợp lí, phù hợp với sức học của phần lớn học sinh ở các vùng miền khác nhau, đồng thời tạo điều kiện cho các em học sinh khá, giỏi phát huy năng lực riêng của mình. Ngôn ngữ, văn phong, hình ảnh sử dụng trong sách thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có chỉ dẫn rõ ràng các hoạt động. Sách có bảng hướng dẫn sử dụng ở đầu với các chú thích hoạt động rõ ràng. Từng đầu mục của sách mạch lạc, rõ ràng, có logo nhận biết các hoạt động, hệ thống kênh hình, kênh chữ, kênh phụ thiết kế thống nhất dễ dàng cho học sinh sử dụng sách. Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. Các bảng số liệu, biểu đồ sử dụng trong sách đều có chú thích nguồn rõ ràng, thuận tiện cho giáo viên và học sinh tra cứu và cập nhật. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu điện tử qua hệ tài nguyên trực tuyến của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam gồm các trang web: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn Nhóm Facebook, zalo của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có cách thể hiện nội dung phong phú, gần gũi với học sinh; bản đồ được thiết kế khoa học, đáp ứng tiêu chí bản đồ giáo khoa, nhiều hình ảnh sinh động; ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu; các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn có nội dung phù hợp với các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11– KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Lê Huỳnh (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Vũ Hà (Chủ biên), Nguyễn Tú Linh, Phạm Thị Ngọc Quỳnh
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | − Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn gồm ba chuyên đề: Một số vấn đề về khu vực Đông Nam Á, Một số vấn đề về du lịch thế giới, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0). Mỗi chuyên đề có các mục nội dung kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra trong yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Địa lí cấp THPT năm 2018. Mạch nội dung được trình bày theo logic khoa học, văn phong giáo khoa phổ thông, các nội dung của từng chuyên đề được thể hiện khách quan, phù hợp với định hướng phát triển của đất nước. Ngôn ngữ được sử dụng trong sách giáo khoa là ngôn ngữ phổ thông với mọi vùng mọi trên cả nước. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với ba chuyên đề đều có chú ý liên hệ đến vấn đề kinh tế - xã hội chung của các địa phương và cả nước cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Chuyên đề Một số vấn đề về khu vực Đông Nam Á (Uỷ hội sông Mê Công, Hợp tác hoà bình trong khai thác Biển Đông) đều là những nội dung liên quan mật thiết đến Việt Nam nói chung cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương (ngành nông nghiệp, thuỷ sản,…). Chuyên đề Một số vấn đề du lịch thế giới có các nội dung liên quan đến ngành du lịch thế giới cũng như Việt Nam và địa phương như về tài nguyên du lịch, về loại hình du lịch. Chuyên đề Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) có nội dung liên quan đến thực tế Việt Nam và địa phương (áp dụng thành tựu, xu hướng,…). |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Trong sách có các mục em có biết mở rộng, cung cấp thêm thông tin cho học sinh. Ví dụ: trong chuyên đề Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có yêu cầu: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về các xu hướng phát triển công nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0 tại một ngành kinh tế ở địa phương em. Với hoạt động gợi ý này giáo viên có thể tổ chức dạy học theo nhiều cách khác nhau, có thể dạy học dự án, phân công hoặc để học sinh tự tìm hiểu sau một khoảng thời gian các kết quả của dự án sẽ được trình bày trong buổi hội thảo nhỏ của nhóm lớp. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn không có chỗ cho học sinh viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách phù hợp với thu nhập của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thoả luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày dạng tiếp cận quan điểm tìm tòi – khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học ngoài lớp, tham quan,… và học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Ví dụ: các hoạt động trong chuyên đề Một số vấn đề về du lịch thế giới. Tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Các bài học dự án có gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực hành như điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. Ví dụ: Các hoạt động ở cả 3 chuyên đề đều có thể thực hiện nhiều hình thức khác nhau: dạy học trên lớp, dạy học trên thư viện, đi khảo sát điều tra thực tế,… |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có những nội dung kiến thức liên môn với các môn Lịch sử, Giáo dục Kinh tế và pháp luật, Toán học, Công nghệ, Sinh học. Các kiến thức của các môn học sẽ tạo điều kiện cơ sở cho học sinh học tập tốt hơn chuyên đề học tập môn Địa lí ở lớp 11, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi chuyên đề. Mỗi nội dung chuyên đề bao gồm bốn hoạt động: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. Giáo viên có thể đảo đổi vị trí các chuyên đề hoặc các nội dung trong một chuyên đề nếu hợp logic nhận thức để thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nhìn chung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có lượng kiến thức hợp lí, phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, đồng thời tạo điều kiện cho các em học sinh khá, giỏi phát huy năng lực riêng của mình. Các hình ảnh, từ ngữ sử dụng trong sách thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có chỉ dẫn rõ ràng các hoạt động. Sách có bảng hướng dẫn sử dụng ở đầu với các chú thích hoạt động rõ ràng. Thiết kế các đầu mục mạch lạc, rõ ràng, có logo nhận biết các hoạt động, hệ thống kênh hình, kênh chữ, kênh phụ thiết kế thống nhất dễ dàng cho học sinh sử dụng sách. Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Các chuyên đề trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. Các bảng số liệu, biểu đồ sử dụng trong sách đều có chú thích nguồn rõ ràng, thuận tiện cho giáo viên và học sinh tra cứu và cập nhật. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Web của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn Nhóm Facebook, zalo của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có cách thể hiện nội dung phong phú, gần gũi với học sinh, nhiều hình ảnh sinh động, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP ĐỊA LÍ 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn có nội dung phù hợp với các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT và bỏ phiếu, tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Địa lí 11 và Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do tác giả Lê Huỳnh (Tổng Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm học tiếp theo.
5. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Sinh học
Link tải file:
TRƯỜNG …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: SINH HỌC 11– KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Phạm Văn Lập (Tổng Chủ biên) –Lê Đình Tuấn (CB) –Trần Thị Thanh Huyền – Vũ Thị Thu – Tô Thanh Thuý – Lê Thị Thuỷ
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | − SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn gồm 21 bài học lí thuyết và 8 bài thực hành. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Với số bài học vừa phải, vừa đảm bảo cho giáo viên và học sinh hoàn thành chương trình môn học, vừa đảm bảo quỹ thời lượng mở để nhà trường và địa phương xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. − Mỗi bài có mục tiêu rõ ràng, có logo kí hiệu kèm tiêu đề cho mỗi hoạt động, định hướng được cho giáo viên khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng nhiều hoạt động học tập thú vị để học sinh có cơ hội được trải nghiệm kiến thức sinh học, thực hành tưới nước chăm sóc cây, thực hành trồng cây thuỷ canh, khí canh (trang 24-25), xây dựng chế độ ăn uống khoa học, các bệnh về hệ tiêu hoá và cách phòng tránh (trang 50, 52), vận dụng câc hiểu biết về hô hấp, tuần hoàn, miễn dịch, bài tiết để bảo vệ hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ miễn dịch, hệ bài tiết, hệ thần kinh và phòng tránh các bệnh liên quan (trang 59, 67, 78, 84, 85), ứng dụng tập tính ở động vật trong thực tiễn (trang 121), thực hành bấm ngọn, tỉa cành, xử lí kích thích tố và tính tuổi cây (trang 141-143),... giúp định hướng cho nghề nghiệp tương lai. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Ví dụ các bài: T hực hành trao đổi nước và khoáng ở thực vật ; Miễn dịch ở người và động vật; Thực hành cảm ứng ở thực vật; Thực hành quan sát quá trình biến thái ở động vật;… |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo cấu trúc: Phần - Chương - Bài, nội dung các bài không có chỗ cho học sinh viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thảo luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày đạng tiếp cận quan điểm tìm tòi - khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học ngoài lớp, tham quan,… và học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Ví dụ thực hành tưới nước chăm sóc cây, thực hành trồng cây thuỷ canh, khí canh (trang 24 - 25), xây dựng chế độ ăn uống khoa học, các bệnh về hệ tiêu hoá và cách phòng tránh (trang 50, 52), vận dụng câc hiểu biết về hô hấp, tuần hoàn, miễn dịch, bài tiết để bảo vệ hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ miễn dịch, hệ bài tiết, hệ thần kinh và phòng tránh các bệnh liên quan (trang 59, 67, 78, 84, 85), ứng dụng tập tính ở động vật trong thực tiễn (trang 121), thực hành bấm ngọn, tỉa cành, xử lí kích thích tố và tính tuổi cây (trang 141-143),... Tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Chương 1 đến chương 4 đều có các bài học gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động điều tra, tìm hiểu tài liệu, internet, hỏi bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng, khảo sát, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống mang tính tích hợp cao, đặc biệt thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Sinh học với môn Toán (thống kê và xử lí số liệu), môn Văn học (thuyết trình, làm báo cáo), môn Địa lí (điều tra, khảo sát) và Hoạt động trải nghiệm. Vừa hỗ trợ phát triển năng lực ngôn ngữ, cho học sinh vừa phát triển kĩ năng sống thông qua các hoạt động học tập, thực hành và điều tra thực tế tại địa phương. Trong sách có thiết kế các mục Em có biết, Khoa học và đời sống nhằm cung cấp thêm thông tin bổ sung, mở rộng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm hiểu. Bên cạnh đó, các nội dung dạy học theo dự án, không chỉ hướng đến các kiến thức khoa học của môn học mà còn giúp đánh giá học sinh thông qua việc quan sát quá trình học sinh chuẩn bị, thực hiện dự án (chọn nội dung dự án, lập kế hoạch, thiết kế sản phẩm dự án), báo cáo dự án, đánh giá dự án. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể khai thác, hình thành và đánh giá phẩm chất cho học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh THCS và THPT. Ví dụ các bài có nội dung có thể dạy học theo dự án: Tuần hoàn ở động vật, Miễn dịch ở động vật, sinh trưởng và phát triển ở động vật, Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể,… |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi nội dung bài học phân loại thành ba dạng hoạt động: (1) Hoạt động mở đầu với logo nút bấm khởi động kèm hình ảnh/hoạt động nhằm kích thích trí tò mò, khám phá cũng như tinh thần chinh phục vượt thử thách của học sinh. (2) Hoạt động hình thành kiến thức mới với logo câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm: (3) Hoạt động luyện tập và vận dụng với logo: nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện đánh giá năng lực học tập của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. Giáo viên có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Ví dụ các bài: Thực hành trao đổi nước và khoáng ở thực vật; Thực hành quang hợp ở thực vật; Thực hành cảm ứng ở thực vật; Thực hành nhân giống vô tính và thụ phấn cho cây,… Giáo viên có thể tuỳ chọn mẫu vật, sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương, qua đó lồng ghép giáo dục học sinh. Giáo viên có thể tuỳ chọn cách tổ chức hoạt động dạy học nên kế hoạch giáo dục là linh hoạt và mềm dẻo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với học sinh. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho giáo viên khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi bài học được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Hoạt động mở đầu (logo ); Hoạt động hình thành kiến thức (logo câu hỏi ), Hoạt động luyện tập và vận dụng (logo ). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn Nhóm Facebook của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm, vườn trường,...) của địa phương. Ví dụ các bài: Hô hấp ở động vật; Thực hành: Bấm ngọn, tỉa cành, xử lí kích thích tố và tính tuổi cây; Thực hành: Nhân giống vô tính và thụ phấn cho cây;… |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11– KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Phạm Văn Lập (Tổng Chủ biên) – Lê Đình Tuấn (CB) – Phan Thị Thu Hiền - Trần Thị Thanh Huyền – Đặng Bảo Ngọc – Lê Thị Thuỷ
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | − Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn gồm 7 bài học lí thuyết và 3 dự án và 1 bài thực hành. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Với số bài học vừa phải, vừa đảm bảo cho giáo viên và học sinh hoàn thành chương trình môn học, vừa đảm bảo quỹ thời lượng mở để nhà trường và địa phương xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. − Mỗi bài có mục tiêu rõ ràng, có logo kí hiệu kèm tiêu đề cho mỗi hoạt động, định hướng được cho giáo viên khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng nhiều hoạt động học tập thú vị, cung cấp kiến thức chuyên sâu để học sinh có cơ hội được trải nghiệm và lĩnh hội kiến thức sinh học về nguyên tắc và các biện pháp kĩ thật sử dụng dinh dưỡng khoáng trong nền nông nghiệp sạch (trang 5), mô hình thuỷ canh theo hướng phát triển nông nghiệp sạch (trang 12), các biện pháp phòng chống bệnh dịch ở người), Ngộ độc thực phẩm và các biện pháp phòng tránh ngộ độc thực phẩm (trang 45),… giúp định hướng nghề nghiệp trong tương lai. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Ví dụ các bài: Dự án điều tra tình hình sử dụng phân bón tại địa phương (trang 4); Dự án: Điều tra một số dịch bệnh ở người và tuyên truyền phòng, chống bệnh (trang 36); Dự án: Điều tra về thực trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương (trang 55);… |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo cấu trúc: Chuyên đề - Bài, nội dung các bài không có chỗ cho học sinh viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 Kết nối tri thức với cuộc sống tạo rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thảo luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày dạng tiếp cận quan điểm tìm tòi - khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học ngoài lớp, tham quan,… và học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Ví dụ bài: Dự án điều tra tình hình sử dụng phân bón tại địa phương (trang 4); Dự án: Điều tra một số dịch bệnh ở người và tuyên truyền phòng, chống bệnh (trang 36); Dự án: Điều tra về thực trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương (trang 55);… Tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Các bài học dự án có gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực hành như điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống mang tính tích hợp cao, đặc biệt thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Sinh học với môn Toán (thống kê và xử lí số liệu), môn Văn học (thuyết trình, làm báo cáo), môn Địa lí (điều tra, khảo sát) và Hoạt động trải nghiệm. Vừa hỗ trợ phát triển năng lực ngôn ngữ, cho học sinh vừa phát triển kĩ năng sống thông qua các dự án học tập, thực hành và điều tra thực tế tại địa phương. Bên cạnh đó, các nội dung dạy học theo dự án, không chỉ hướng đến các kiến thức khoa học của môn học mà còn giúp đánh giá học sinh thông qua việc quan sát quá trình học sinh chuẩn bị, thực hiện dự án (chọn nội dung dự án, lập kế hoạch, thiết kế sản phẩm dự án), báo cáo dự án, đánh giá dự án. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể khai thác, hình thành và đánh giá phẩm chất cho học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh THCS và THPT. Ví dụ các bài: Dự án điều tra tình hình sử dụng phân bón tại địa phương (trang 4); Dự án: Điều tra một số dịch bệnh ở người và tuyên truyền phòng, chống bệnh (trang 36); Dự án: Điều tra về thực trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương (trang 55);… |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | SGK SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi nội dung bài học phân loại thành ba dạng hoạt động: (1) Hoạt động mở đầu với logo nút bấm khởi động kèm hình ảnh/hoạt động nhằm kích thích trí tò mò, khám phá cũng như tinh thần chinh phục vượt thử thách của học sinh. (2) Hoạt động hình thành kiến thức mới với logo câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm: (3) Hoạt động luyện tập và vận dụng với logo: nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện đánh giá năng lực học tập của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. Giáo viên có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Ví dụ các bài: Dự án điều tra tình hình sử dụng phân bón tại địa phương (trang 4); Dự án: Điều tra một số dịch bệnh ở người và tuyên truyền phòng, chống bệnh (trang 36); Dự án: Điều tra về thực trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương (trang 55);… giáo viên có thể tuỳ chọn tời gian, địa điểm, cách tổ chức hoạt động dạy học sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương nên kế hoạch giáo dục là linh hoạt và mềm dẻo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với học sinh. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, có logo kí hiệu kèm tiêu đề cho mỗi hoạt động (sử dụng thống nhất bộ icon kí hiệu với SGK Sinh học 11), định hướng được cho giáo viên khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi bài học được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Hoạt động mở đầu (logo ); Hoạt động hình thành kiến thức (logo câu hỏi ), Hoạt động luyện tập và vận dụng (logo ). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn Nhóm Facebook của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm, vườn trường,...) của địa phương. Ví dụ các bài: Dự án điều tra tình hình sử dụng phân bón tại địa phương (trang 4); Dự án: Điều tra một số dịch bệnh ở người và tuyên truyền phòng, chống bệnh (trang 36); Dự án: Điều tra về thực trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương (trang 55);… |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống và CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do tác giả Phạm Văn Lập (Tổng Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
6. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí
TRƯỜNG ............................... TỔ ................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: .....
Tổng số thành viên: .....
Số thành viên có mặt: .....
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
B. TÊN SÁCH: VẬT LÍ 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: VŨ VĂN HÙNG (Tổng chủ biên ) - NGUYỄN VĂN BIÊN (Chủ biên) - NGUYỄN CHÍNH CƯƠNG- PHẠM KIM CHUNG - TÔ GIANG - ĐẶNG THANH HẢI - VŨ THUÝ HẰNG - BÙI GIA THỊNH
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo các chủ đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, tương tác với gia đình, trường học, cộng đồng… như hoạt động trải nghiệm Tìm hiểu trò chơi dân gian "Đánh đu" (Bài 11); Tìm hiểu hiện tượng sóng dừng trên đàn K'lông pút (Bài 13); … phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn cả nước. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Các chương trong SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống viết theo chương có 23 bài học lí thuyết và 3 bài học thực hành. Mỗi bài học gồm 3 phần: Mở bài: Bắt đầu một bài học là hoạt động khởi động bài học có sự tham gia của HS nhằm đạt các mục đích khác nhau như: Phản ánh vấn đề sẽ học trong bài để định hướng sự suy nghĩ của HS khi học bài mới; Nêu tình huống có vấn đề của bài học mới; Khởi động trí tò mò của HS; Làm bộc lộ các ý niệm chưa đúng, chưa đầy đủ về nội dung sẽ học. Thân bài: Phần này sẽ thể hiện sự khác biệt của SGK Vật lí 11 về mặt phương pháp dạy học. Bao gồm các đơn vị kiến thức: Nội dung đọc hiểu; Hoạt động học tập (bao gồm: Hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức mới; Hoạt động vận dụng kiến thức vào cuộc sống). Kết thúc bài: Em đã học: chốt về kiến thức, tóm tắt các kiến thức cơ bản của bài. Em có thể: phát triển năng lực, tập trung vào năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Em có biết: Mở rộng kiến thức của bài. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho HS. Ví dụ: – Bài 18 đề cập đến các ứng dụng trong thực tế như: nguyên lí tăng tốc trong ống phóng tia X, máy lọc không khí có công nghệ ion âm. - Bài 21 đề cập đến ứng dụng của Tụ điện trong các thiết bị quen thuộc như quạt điện. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chương của SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá HS. Ngoài ra, mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chương của SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để GV tham khảo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn nhất quán theo hướng tiếp cận học tập qua trải nghiệm, thực tiễn. Dựa trên việc phân tích các tình huống/ bối cảnh cụ thể trong cuộc sống hằng ngày được minh hoạ dưới dạng kênh hình hoặc yêu cầu phân tích các qua quan sát hình ảnh mô tả, thí nghiệm thực hành sẽ giúp HS tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thông qua những kinh nghiệm thực tế của bản thân cùng với việc xử lí các thông tin liên quan trong sách giáo khoa. Thông qua đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khái quát hoá thành kiến thức, kinh nghiệm mới của bản thân và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. HS sẽ được tham gia thảo luận qua hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ gợi ý trong sách để tự mình rút ra kết luận về kiến thức và hình thành các năng lực cần thiết. Cách tiếp cận này giúp HS được đóng vai trò là chủ thể, có thể hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách sử dụng từng mảng màu riêng biệt cho từng nội dung nhằm làm nổi bật thông tin giúp HS dễ dàng theo dõi. Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. Ví dụ: Hoạt động khởi động (logo ) ; Hoạt động học tập (logo ) ; Câu hỏi (lgo ). |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học phù hợp với danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do Vũ Văn Hùng làm Tổng chủ biên, Nguyễn Văn Biên làm Chủ biên, các tác giả: Nguyễn Chính Cương, Phạm Kim Chung, Tô Giang, Đặng Thanh Hải, Vũ Thuý Hằng, Bùi Gia Thịnh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Đặng Thanh Hải (Chủ biên), Tưởng Duy Hải, Bùi Trung Ninh, Phạm Văn Vĩnh
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo các chuyên đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, tương tác với gia đình, trường học, cộng đồng… như Cảm biến (Bài 7); … phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn cả nước. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Các chuyên đề trong SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Mỗi bài học trong SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có cấu trúc tương đồng với sách giáo khoa Vật lí 11 . Nội dung kiến thức các chuyên đề phù hợp với nội dung trong sách giáo khoa Vật lí 11 nhưng ở một mức độ cao và sâu hơn để học sinh có những kiến thức hay về Vật lí. Giúp cho giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Bài 9. MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐẦU RA – Mạch điện tự động chiếu sáng - Mạch điện cảnh báo rò rỉ khí cháy nổ - Mạch điện tự động đóng mở van nước - Mạch điện đo nhiệt độ |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chủ đề của SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để giáo viên tham khảo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách được trình bày tương tự như SGK Vật lí 11, hấp dẫn và tạo được sự hứng thú với học sinh . Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. Phù hợp với các em học sinh lớp 11 trên toàn quốc yêu thích và đam mê Vật lí. Các em có thể sử dụng để học tập chuyên đề Vật lí tại trường lớp hoặc có thể xem sách là một kênh tham khảo các nội dung kiến thức về Vật lí. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được hệ thống các hoạt động hình thành kiến thức mới thông qua việc quan sát hình ảnh, thí nghiệm hoặc trải nghiệm thực tế của học sinh. Điều này giúp các em rèn luyện được những kĩ năng cơ bản nhưng thiết thực trong cuộc sống như rèn luyện khả năng quan sát và phân tích, khả năng phán đoán và rút ra kết luận, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học và thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, sách cũng giới thiệu thêm các kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học ở mục Mở rộng nhằm giúp các em có thêm kiến thức và có thể tự học ở nhà. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11– Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học phù hợp với danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do Vũ Văn Hùng làm Tổng chủ biên, Đặng Thanh Hải làm Chủ biên, các tác giả: Tưởng Duy Hải, Bùi Trung Ninh, Phạm Văn Vĩnh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
7. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hóa Học
TRƯỜNG ............................... TỔ ................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 – 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: .....
Tổng số thành viên: .....
Số thành viên có mặt: .....
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
A. TÊN SÁCH: HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: LÊ KIM LONG (Tổng Chủ biên) – ĐẶNG XUÂN THƯ (Chủ biên) – NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT – LÊ THỊ HỒNG HẢI – NGUYỄN VĂN HẢI – ĐƯỜNG KHÁNH LINH – TRẦN THỊ NHƯ MAI
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | Sách giáo khoa (SGK) HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được biên soạn gồm 25 bài học thuộc 6 chương. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Các nội dung trong mỗi mục đều cố gắng phản ánh những vấn đề của cuộc sống, trong đó chú ý đến việc cập nhật những thành tựu của khoa học và công nghệ, phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... của đất nước. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | Nội dung SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được xây dựng dựa trên nhiều hoạt động học tập thú vị để học sinh có cơ hội được trải nghiệm kiến thức hoá học gắn với thực tiễn cuộc sống. Các nội dung đều đã cập nhật những thành tựu của khoa học và công nghệ, phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... của đất nước. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Cấu trúc SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách giáo khoa (SGK) HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được biên soạn theo cấu trúc: Chương – Bài, nội dung các bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | Nội dung SGK tuân thủ chặt chẽ CTGDPT 2018 và Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT nên hoàn toàn phù hợp với năng lực của cán bộ quản lí, GV và phù hợp với hoạt động đổi mới giáo dục của địa phương. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động khám phá, tìm hiểu, thảo luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đưa ra kết luận khoa học và vận dụng vào cuộc sống); năng lực nhận thức hoá học, tìm hiểu về cấu trúc-tính chất-ứng dụng của chất, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về hoá học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày theo định hướng tìm tòi – khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học dựa trên vấn đề, giao nhiệm vụ, dạy học thực hành, dạy học dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học đa dạng được chỉ dẫn và gợi ý trong sách rõ ràng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học trong phòng thí nghiệm bộ môn, dạy học ngoài lớp, tham quan cơ sở sản xuất,… học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Tất cả các hoạt động trong SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG đều được thiết kế mở về hình thức tổ chức hoạt động. Khi tổ chức hoạt động cho học sinh, giáo viên có thể tuỳ chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong cùng một hoạt động. Tăng cường tổ chức cho học sinh vận dụng các kiến thức vào thực tiễn để gia tăng hoạt động trải nghiệm trong môn học. Các bài có gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tìm hiểu như quan sát, trao đổi, tìm kiếm, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG mang tính tích hợp cao, thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Hoá học với môn Toán, môn Vật lí, môn Sinh học,... Các nội dung trong sách luôn chú trọng gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống, phản ánh những vấn đề của cuộc sống, trong đó chú ý đến việc cập nhật những thành tựu của khoa học và công nghệ, phù hợp với văn hoá và thực tiễn Việt Nam. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi bài học được xây dựng dựa trên quy trình các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập – vận dụng, chốt kiến thức và kĩ năng và năng lực. Các nhiệm vụ học tập được thể hiện ở mục tiêu bài học, tiêu đề từng đơn vị kiến thức và chi tiết nhiệm vụ trong các hoạt động thí nghiệm, thực hành, hệ thống các câu hỏi và bài tập tạo thuận lợi cho giáo viên: - Đa dạng hoá các hình thức đánh giá: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì, đánh giá đồng đẳng trong nhóm đôi, tổ nhóm,... - Giúp giáo viên có thể xây dựng cơ sở dữ liệu đến từng học sinh, từ đó đánh giá đúng phẩm chất và năng lực từng học sinh và hiệu quả của công tác giảng dạy. - Giáo viên lên kế hoạch cải tiến phương pháp và hướng dẫn học sinh phương pháp, kế hoạch học tập ngày càng tốt hơn. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chương của SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. Các thí nghiệm trong mục Hoạt động, giáo viên có thể tổ chức để học sinh trực tiếp làm thí nghiệm, hoặc giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn, hoặc xem video, hình ảnh thí nghiệm, ngoài ra giáo viên có thể thiết kế thí nghiệm tương tự với hoá chất, dụng cụ phù hợp với điều kiện nhà trường. Như vậy, giáo viên có thể tuỳ chọn thời gian, địa điểm, cách tổ chức hoạt động dạy học sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương nên giúp nhà trường và giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống, do đó vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; vừa đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong SGK HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Ví dụ: các câu hỏi luyện tập (logo ), chốt kiến thức, kĩ năng (lo go ), chốt năng lực (). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học hoá học tích cực, hiệu quả. | Sách HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.sachthietbigiaoduc.vn Nhóm zalo của các tác giả THPT KNTT |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên dễ dàng triển khai, phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm, vườn trường,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách HOÁ HỌC 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
8. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Công nghệ
9. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hoạt động trải nghiệm
10. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Tin học
11. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục thể chất
Link tải file miễn phí:
12. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Âm nhạc
Link tải file miễn phí:
13. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Mĩ thuật
Link tải file miễn phí:
14. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn GDQPAN
Link tải file miễn phí:
15. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
Link tải file miễn phí:
16. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Khoa học
Đang cập nhật...
17. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Tiếng Anh
Đang cập nhật...
Trên đây là mẫu Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 sách Kết nối tri thức trọn bộ các môn học kèm file tải về. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.
Tham khảo thêm
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Âm nhạc (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Toán (Cả 3 bộ sách)
Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 11 Kết nối tri thức
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 11 Cánh Diều
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Địa lí (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Tin học (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử (Cả 3 bộ sách)
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Hải Yến
- Ngày:
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 (Trọn bộ) sách Kết nối tri thức
04/04/2023 10:04:00 SAGợi ý cho bạn
-
Ưu điểm và khuyết điểm của sách lớp 4 Cánh Diều
-
Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học mới nhất
-
Gợi ý đáp án Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp mô đun 3 THPT
-
SKKN: Giải pháp sử dụng trò chơi trong giờ học môn Toán tạo hứng thú lớp 2
-
Thầy/cô hãy phân tích nội dung các ý nghĩa và lợi ích của Kế hoạch và liên hệ thực tế tại đơn vị công tác
-
Mẫu nhận xét môn Tin học theo quy định mới 2024
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Hoạt động trải nghiệm 8 Kết nối tri thức
-
(Chính xác) Đáp án trắc nghiệm tập huấn Hoạt động trải nghiệm 9 Kết nối tri thức
-
Góp ý sách giáo khoa lớp 8 Cánh Diều 2023 - 2024
-
Phân tích những hạn chế về năng lực dạy học của giáo viên tiểu học tại đơn vị anh/chị công tác
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Tài liệu bồi dưỡng mô đun 4 môn Âm nhạc THCS
Tài liệu tập huấn sách Khoa học 4 Cánh Diều
Đáp án tập huấn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong cấu trúc của một hoạt động dạy học theo phụ lục 4 công văn 5512 phần b nội dung được hiểu như thế nào?
Danh mục sách giáo khoa mới lớp 11 năm 2024
(Mới, chuẩn nhất) Quy trình dạy tập đọc lớp 5 theo Công văn 2345