Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn (Cả 3 bộ sách)

Tải về

Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn mà HoaTieu.vn chia sẻ dưới đây là Biên bản họp tổ chuyên môn Nhận xét sách giáo khoa lớp 11 theo thông tư 25/2020/TT-BGDĐT. Góp ý chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn cả 3 bộ sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và Cánh Diều. Mời các bạn tham khảo và tải file tại bài viết.

1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn Kết nối tri thức

TRƯỜNG ……

TỔ …..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT

NĂM HỌC 2023 - 2024

I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2023

Địa điểm: Phòng Giáo viên

Tổng số thành viên: …

Tổng số thành viên: ….

Số thành viên có mặt: ….

Thành viên vắng mặt: Không

II. NỘI DUNG NHẬN XÉT

TÊN SÁCH: NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG

Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) – Phan Huy Dũng (Chủ biên) – Trần Ngọc Hiếu –Đặng Lưu – Trần Hạnh Mai – Hà Văn Minh – Nguyễn Thị Ngọc Minh – Nguyễn Thị Nương – Đỗ Hải Phong – Nguyễn Thị Hồng Vân

Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK

Ngữ văn 11 Kết nối tri thức với cuộc sống

1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương

1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn.

Trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống, mọi ngữ liệu đều có nội dung phù hợp với đặc điểm văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,… trên địa bàn. Tất cả các đề tài viết, nói và nghe được gợi ý cũng đảm bảo yêu cầu này.

1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...).

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống luôn tạo điều kiện cho mọi học sinh biết huy động những trải nghiệm của bản thân trong quá trình sinh sống và học tập ở địa phương để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do vậy, mặc dù không hướng về một đối tượng học sinh chuyên biệt và về một địa phương cụ thể nào đó, nội dung sách vẫn không gây “xung đột” với với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương.

Cấu trúc SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có tính mở, mỗi hoạt động đều nêu nhiều khả năng triển khai mà giáo viên và học sinh các vùng miền khác nhau có thể quyết định chọn lấy phương án phù hợp nhất, tuỳ theo điều kiện dạy – học của từng nơi.

1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được Bộ Tài chính duyệt giá bán sách, phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân địa phương và có thể sử dụng lâu dài.

2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn sát với chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, cũng sát với các nội dung tập huấn về môn học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai trong mấy năm gần đây, vì vậy, hoàn toàn phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục đã thực hiện ở địa phương.

2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp GV dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho HS.

Tất cả các hoạt động trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều mang tính “mở” về hình thức tổ chức. Mỗi hoạt động đều chấp nhận nhiều cách triển khai khác nhau với điều kiện phải nhằm tới mục tiêu đã xác định. GV được chủ động phân bố lại số tiết cho từng hoạt động, thay thế ngữ liệu đã có bằng ngữ liệu phù hợp hơn, miễn sao đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bài học và chương trình.

2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp GV có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có nhiều bài học và ngữ liệu có thể được dạy học theo hướng tích hợp liên môn nhằm góp phần hình thành cho HS những năng lực chung và hình thành những phẩm chất cần thiết theo quy định trong chương trình. Ví dụ: Bài học 9 hướng tới việc lựa chọn và hành động, có thể được dạy học tích hợp với một số nội dung của môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; các ngữ liệu đưa vào Bài 3, Bài 8, Bài 9 đề cập nhiều vấn đề có điểm giao thoa với nội dung các môn học như Mĩ thuật, Công nghệ, Tin học, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,…

2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp GV có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của HS.

Tất cả các bài học trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của HS được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động và kết quả cần đạt của hoạt động đều được thể hiện tường minh, theo đó, GV có thể sử dụng chính kết quả hoạt động để đánh giá người học. Cuối các bài học đều có những yêu cầu về tự đánh giá, đánh giá, được diễn đạt theo những hình thức đa dạng, phù hợp với nội dung của từng bài học.

2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.

Các bài học của SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống nêu rõ ràng yêu cầu cần đạt đối với từng hoạt động nhưng gợi ý và chấp nhận nhiều hướng tổ chức khác nhau đối với những hoạt động đó. GV được quyền chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi ngữ liệu bài học, điều chỉnh trật tự các phần nội dung, phân bố lại số tiết dành cho từng hoạt động khi xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy, miễn không xa rời các mục tiêu giáo dục, dạy học đã xác định.

2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi HS.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 11 với những ngữ liệu được chọn lọc, mang theo hơi thở của cuộc sống đương đại; các ngữ liệu mang tính kinh điển cũng được định hướng tìm hiểu, khai thác xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống hôm nay. Văn bản nói về trí tuệ nhân tạo ở Bài 8 có thể gợi nhiều hứng thú cho học sinh trong bối cảnh ChatGPT đang được ứng dụng rộng rãi.

2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống chú ý đặc điểm nhận thức và hứng thú của học sinh được thể hiện trên các bình diện nội dung dạy học, phương pháp dạy học, tương tác trong dạy học. Nhiều biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh được gợi ý. Có những biện pháp tác động vào nội dung dạy học thể hiện ở các lệnh hoạt động, các bài tập, có những biện pháp tác động vào phương pháp, hình thức dạy học, có những biện pháp tác động vào phương tiện dạy học, có những biện pháp tác động vào quan hệ tương tác giữa thầy – trò, trò – trò.

2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS.

Tất cả các hoạt động được yêu cầu thực hiện trong SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều rõ ràng về:

– Tên hoạt động

– Sản phẩm cần đạt được sau hoạt động

– Những chỉ dẫn cách thực hiện hoạt động.

2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website:

taphuan.nxbgd.vn

hanhtrangso.nxbgd.vn

www.sachthietbigiaoduc.vn

2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung hấp dẫn, gần gũi với HS, các hoạt động được gợi ý tổ chức theo hình thức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương.

2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

SGK Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học được chuẩn bị theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu và những thiết bị dạy học khác được giáo viên và học sinh tự làm.

B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP NGỮ VĂN 11KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG

Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) – Phan Huy Dũng (Chủ biên) – Trần Hạnh Mai – Hà Văn Minh – Đỗ Hải Phong – Nguyễn Thị Hồng Vân

Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK

Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 Kết nối tri thức với cuộc sống

1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương

1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có nội dung hoàn toàn phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn.

1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...).

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống tuy có tính đặc thù về nội dung nhưng hoàn toàn có thể triển khai dạy học dựa trên đặc điểm các ngành kinh tế của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đã đưa ra nhiều phương án thực hiện các nội dung học tập theo những tầng bậc khác nhau, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh trên từng địa bàn rộng đường lựa chọn phương án dạy học phù hợp mà vẫn đạt hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu đề ra.

1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được Bộ Tài chính duyệt giá bán sách, phù hợp với kinh tế của người dân địa phương và có thể sử dụng lâu dài.

2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống tiếp nối các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương trên cơ sở xác định một số hoạt động trung tâm với với những hướng dẫn chi tiết về cách tổ chức. Theo đó, nội dung chuyên đề hoàn toàn phù hợp với điều kiện dạy học của cơ sở giáo dục.

2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp GV dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho HS.

Tất cả các hoạt động trong CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có thể được triển khai theo nhiều hình thức khác nhau và các hình thức triển khai đó đã được dự kiến đầy đủ, khiến giáo viên và học sinh có thể dễ dàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất với mình.

2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp GV có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống luôn nhấn mạnh khả năng ứng dụng những gì được học với những bài tập, dự án vừa tầm của học sinh. Khi thực hiện các bài tập, dự án này, học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có thể huy động kiến thức đã được học từ nhiều môn khác để giải quyết nhưng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp GV có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của HS.

Qua việc theo dõi hoạt động học tập của học sinh với CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống, giáo viên sẽ có thêm tham số đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người học.

2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.

Trong việc bố trí dạy học các chuyên đề trong CĐHT NV11 – Kết nối tri thức với cuộc sống, các trường được quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch, phù hợp với tiến độ dạy học chung của năm học, kế thừa được toàn bộ những kết quả đã đạt được với chương trình bắt buộc.

2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi HS.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đưa đến những kiến thức hữu ích, được trình bày trong sáng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh. Bên cạnh đó, những yêu cầu hoạt động cũng được thiết kế theo nhiều tầng bậc, giúp học sinh có được cơ hội được lựa chọn thực hiện yêu cầu nào vừa tầm với kiến thức, trải nghiệm và những kĩ năng hiện có của mình.

2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống không đặt trọng tâm vào việc bổ sung các tri thức lí thuyết cho học sinh mà vào việc gợi ý thực hiện các hoạt động trên cơ sở những gì học sinh đã được học trong chương trình bắt buộc. Vì vậy, học sinh có thể tiếp nhận, học tập chuyên đề một cách hứng thú, có hiệu quả.

2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS.

Tất cả các hoạt động trong CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều rõ ràng về:

– Tên hoạt động

– Sản phẩm cần đạt được sau hoạt động

– Chỉ dẫn cách thực hiện hoạt động.

2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website:

taphuan.nxbgd.vn

hanhtrangso.nxbgd.vn

www.sachthietbigiaoduc.vn

2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đã dự kiến được sự khác nhau của điều kiện học tập ở từng địa phương, vì vậy, khi đặt ra yêu cầu thực hiện các hoạt động, các chuyên đề không hướng tới những mục tiêu quá cao xa, vì vậy, theo cơ sở vật chất hiện có, địa phương vẫn có thể tổ chức dạy học một cách hiệu quả.

2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

CĐHT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có đặt ra những yêu cầu hợp lí đối với việc sử dụng các thiết bị dạy học. Trong điều kiện dạy học cụ thể của địa phương, đó là những yêu cầu hoàn toàn có thể đáp ứng được.

III. KẾT LUẬN:

Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)

Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa NGỮ VĂN 11 Kết nối tri thức với cuộc sốngCHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP NGỮ VĂN 11Kết nối tri thức với cuộc sống do PGS.TS Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) và PGS.TS Phan Huy Dũng (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.

2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời sáng tạo

TRƯỜNG THPT ……

TỔ …..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024

I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ...

Địa điểm: ...

Tổng số thành viên: …

Tổng số thành viên: ….

Số thành viên có mặt: …

Thành viên vắng mặt: ...

II. NỘI DUNG NHẬN XÉT

A. TÊN SÁCH: NGỮ VĂN 11BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Tác giả: Nguyễn Thành Thi (Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Phan Thu Hiền, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Ngọc Thuý, Đinh Phan Cẩm Vân, Phan Thu Vân, Đoàn Lê Giang, Phạm Ngọc Lan, Trần Lê Hoa Tranh

Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK

NGỮ VĂN 11 – Chân trời sáng tạo

1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.

1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... và phù hợp với địa bàn.

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn phù hợp với đặc điểm văn hoá, ngôn ngữ truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc; mang âm hưởng sắc thái văn hoá phương Nam, phù hợp với điều kiện địa phương.

1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...).

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung phù hợp; các văn bản được lựa chọn tinh tuyển, hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi học sinh và nhất quán với triết lí biên soạn của bộ sách cũng như NXBGDVN; sách xây dựng nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, để tìm hiểu đặc điểm văn hoá, thiên nhiên, con người cũng như giúp các em kiến tạo các giá trị bản thân đồng thời mở ra cho các em những ý tưởng để sáng tạo; truyền được cảm hứng học tập cho học sinh.

Chủ điểm: Nét đẹp văn hoá và cảnh quan, gồm các chủ đề/ bài học: Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một; Đồ gốm gia dụng của người Việt;…

1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương.

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được thiết kế theo chủ đề/ chủ điểm, tích hợp ngầm tính thể loại. Đây là một điểm mạnh, hiện đại của sách Ngữ văn 11, bộ sách Chân trời sáng tạo, thể hiện quan điểm đổi mới theo hướng dạy học tích hợp, phân hoá và phát triển các phẩm chất năng lực người học.

Nội dung cụ thể được phân thành 3 mạch:

- Nhận thức tự nhiên, gồm các chủ đề/ bài học: Thông điệp từ thiên nhiên, Sống với biển rừng bao la.

- Nhận thức xã hội, gồm các chủ đề/ bài học: Hành trang vào tương lai, Khát khao đoàn tụ, Nét đẹp văn hoá và cảnh quan, Những điều trông thấy.

- Nhận thức bản thân, gồm các chủ đề/ bài học: Băn khoăn tìm lẽ sống, Cái tôi – thế giới độc đáo, Những chân trời kí ức.

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được xây dựng để học sinh phát triển 4 kĩ năng: Đọc – Viết – Nói và Nghe. Đây là cấu trúc hiện đại với lí luận và dạy học Ngữ văn hiện nay; Ngữ liệu và các hoạt động dạy học có tính mở tạo điều kiện để giáo viên bổ sung thông tin và nội dung phù hợp với địa phương.

1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài.

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo hiện có giá cực kì phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương (nếu không muốn nói là quá rẻ so với mặt bằng TP.HCM)

Tập 1: 148 trang, Tập 2: 112 trang giá bản in thử dao động ………. đồng.

2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông.

2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương:

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đã được dạy thử nghiệm ở TP.HCM và một số tỉnh khác; đã chứng minh được tính phù hợp với việc tổ chức dạy học; cấu trúc của sách nhất quán, hiện đại… cũng tạo điều kiện cho việc đổi mới dạy học Ngữ văn hiện nay.

2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.

Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo hỗ trợ tích cực cho giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Cụ thể, các phần Đọc hiểu, Tiếng Việt, Nói, Viết, Nghe đều được thiết kế dưới dạng các hoạt động để học sinh thực hiện và chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng và phát triển năng lực. Nội dung thể loại được lồng ghép khéo léo, nhẹ nhàng, tránh được sự hàn lâm, khó đối với học sinh.

2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống.

Với cấu trúc của Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo thiết kế theo chủ đề/ chủ điểm: Nhận thức tự nhiên, gồm các chủ đề/ bài học: Thông điệp từ thiên nhiên, Sống với biển rừng bao la; Nhận thức xã hội, gồm các chủ đề/ bài học: Hành trang vào tương lai, Khát khao đoàn tụ, Nét đẹp văn hoá và cảnh quan, Những điều trông thấy; Nhận thức bản thân, gồm các chủ đề/ bài học: Băn khoăn tìm lẽ sống, Cái tôi – thế giới độc đáo, Những chân trời kí ức; tính tích hợp rất rõ. Cụ thể, tích hợp trên 2 phương diện:

– Tích hợp nội môn: Đọc – Viết – Nói và Nghe (Ngữ văn, tập làm văn, Tiếng Việt);

– Tích hợp liên môn; Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Văn hoá, GDCD, Môi trường….

Đây là điểm mạnh của Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống.

2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh.

Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo hỗ trợ tốt giáo viên trong việc đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực.

– bảng hướng dẫn kĩ năng đọc;

– bảng hướng dẫn phân tích kiểu văn bản;

– …

2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.

Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo với thiết kế tích hợp chủ đề/ chủ điểm hoàn toàn có tính mở, tạo điều kiện tốt cho giáo viên và quản lí chuyên môn trong việc sáng tạo, tự chủ khi bổ sung/ thay thế ngữ liệu và thực hiện các kế hoạch giáo dục.

2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh:

Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung phù hợp, ngữ liệu sinh động, hình ảnh đẹp… phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh.

2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh.

Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung và hình thức chú trọng đến trình độ và đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 11 trên các vùng miền, được thể hiện rất rõ qua việc lựa chọn các ngữ liệu, văn bản và hình ảnh; sách hấp dẫn, bắt mắt và đảm bảo sự thân thiện, tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính sáng tạo của mình.

– bài Nét đẹp văn hoá và cảnh quan;

– bài Băn khoăn tìm lẽ sống;

– bài Những chân trời kí ức;

– …

Ngoài ra, nội dung của SGK chú trọng đặc biệt đến quá trình tiếp cận năng lực của HS; giúp GV dễ dàng kết nối với đời sống thực ngay trong lớp học, cung cấp các kĩ năng cần thiết trong đời sống thực tế thông qua việc trình bày các tình huống có vấn đề và gợi mở.

2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh.

Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo nhất quán với quan điểm tiếp cận năng lực; xác định các mục tiêu cần đạt một cách rõ ràng; các hoạt động học tập phù hợp với đặc thù môn Ngữ văn (theo tiến trình đọc) và đảm bảo phát triển các phẩm chất và năng lực người học.

– Phần hướng dẫn sử dụng sách chi tiết, rõ ràng;

– Các phần hướng dẫn, bảng biểu sau mỗi bài học khoa học, dễ sử dụng; giúp giáo viên dễ sáng tạo và đa dạng hoá các hình thức dạy học.

2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả.

Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website:

taphuan.nxbgd.vn

hanhtrangso.nxbgd.vn

www.chantroisangtao.vn

2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương.

SGK Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng,...) của trường lớp, địa phương.

2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

SGK Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo không cần sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học nằm ngoài Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

KẾT LUẬN:

– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)

– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo do nhóm tác giả Nguyễn Thành Thi (Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Phan Thu Hiền, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Ngọc Thuý, Đinh Phan Cẩm Vân, Phan Thu Vân, Đoàn Lê Giang, Phạm Ngọc Lan, Trần Lê Hoa Tranh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.

3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn Cánh Diều

Đang cập nhật...

Trên đây là mẫu Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn cả 3 bộ sách mới kèm file tải về. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.

Đánh giá bài viết
2 1.776
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn (Cả 3 bộ sách)
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm