Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lý
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí (Cả 3 bộ sách) năm học 2023-2024 là Biên bản họp tổ chuyên môn Nhận xét sách giáo khoa lớp 11 theo thông tư 25/2020/TT-BGDĐT. Đây là mẫu Biên bản họp lựa chọn sách giáo khoa mới lớp 11 môn Vật lý giúp giáo viên thực hiện công tác nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa mới lớp 11. Mời thầy cô tải file tại đường link trong bài viết.
Góp ý chọn sách giáo khoa lớp 11
1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí Kết nối tri thức
TRƯỜNG ............................... TỔ ................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: .....
Tổng số thành viên: .....
Số thành viên có mặt: .....
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
B. TÊN SÁCH: VẬT LÍ 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: VŨ VĂN HÙNG (Tổng chủ biên ) - NGUYỄN VĂN BIÊN (Chủ biên) - NGUYỄN CHÍNH CƯƠNG- PHẠM KIM CHUNG - TÔ GIANG - ĐẶNG THANH HẢI - VŨ THUÝ HẰNG - BÙI GIA THỊNH
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo các chủ đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, tương tác với gia đình, trường học, cộng đồng… như hoạt động trải nghiệm Tìm hiểu trò chơi dân gian "Đánh đu" (Bài 11); Tìm hiểu hiện tượng sóng dừng trên đàn K'lông pút (Bài 13); … phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn cả nước. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Các chương trong SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống viết theo chương có 23 bài học lí thuyết và 3 bài học thực hành. Mỗi bài học gồm 3 phần: Mở bài: Bắt đầu một bài học là hoạt động khởi động bài học có sự tham gia của HS nhằm đạt các mục đích khác nhau như: Phản ánh vấn đề sẽ học trong bài để định hướng sự suy nghĩ của HS khi học bài mới; Nêu tình huống có vấn đề của bài học mới; Khởi động trí tò mò của HS; Làm bộc lộ các ý niệm chưa đúng, chưa đầy đủ về nội dung sẽ học. Thân bài: Phần này sẽ thể hiện sự khác biệt của SGK Vật lí 11 về mặt phương pháp dạy học. Bao gồm các đơn vị kiến thức: Nội dung đọc hiểu; Hoạt động học tập (bao gồm: Hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức mới; Hoạt động vận dụng kiến thức vào cuộc sống). Kết thúc bài: Em đã học: chốt về kiến thức, tóm tắt các kiến thức cơ bản của bài. Em có thể: phát triển năng lực, tập trung vào năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Em có biết: Mở rộng kiến thức của bài. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho HS. Ví dụ: – Bài 18 đề cập đến các ứng dụng trong thực tế như: nguyên lí tăng tốc trong ống phóng tia X, máy lọc không khí có công nghệ ion âm. - Bài 21 đề cập đến ứng dụng của Tụ điện trong các thiết bị quen thuộc như quạt điện. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chương của SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá HS. Ngoài ra, mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chương của SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để GV tham khảo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn nhất quán theo hướng tiếp cận học tập qua trải nghiệm, thực tiễn. Dựa trên việc phân tích các tình huống/ bối cảnh cụ thể trong cuộc sống hằng ngày được minh hoạ dưới dạng kênh hình hoặc yêu cầu phân tích các qua quan sát hình ảnh mô tả, thí nghiệm thực hành sẽ giúp HS tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thông qua những kinh nghiệm thực tế của bản thân cùng với việc xử lí các thông tin liên quan trong sách giáo khoa. Thông qua đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khái quát hoá thành kiến thức, kinh nghiệm mới của bản thân và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. HS sẽ được tham gia thảo luận qua hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ gợi ý trong sách để tự mình rút ra kết luận về kiến thức và hình thành các năng lực cần thiết. Cách tiếp cận này giúp HS được đóng vai trò là chủ thể, có thể hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách sử dụng từng mảng màu riêng biệt cho từng nội dung nhằm làm nổi bật thông tin giúp HS dễ dàng theo dõi. Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. Ví dụ: Hoạt động khởi động (logo ) ; Hoạt động học tập (logo ) ; Câu hỏi (lgo ). |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học phù hợp với danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa SGK Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do Vũ Văn Hùng làm Tổng chủ biên, Nguyễn Văn Biên làm Chủ biên, các tác giả: Nguyễn Chính Cương, Phạm Kim Chung, Tô Giang, Đặng Thanh Hải, Vũ Thuý Hằng, Bùi Gia Thịnh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tác giả: Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Đặng Thanh Hải (Chủ biên), Tưởng Duy Hải, Bùi Trung Ninh, Phạm Văn Vĩnh
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo các chuyên đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, tương tác với gia đình, trường học, cộng đồng… như Cảm biến (Bài 7); … phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn cả nước. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Các chuyên đề trong SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Mỗi bài học trong SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống có cấu trúc tương đồng với sách giáo khoa Vật lí 11 . Nội dung kiến thức các chuyên đề phù hợp với nội dung trong sách giáo khoa Vật lí 11 nhưng ở một mức độ cao và sâu hơn để học sinh có những kiến thức hay về Vật lí. Giúp cho giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Bài 9. MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐẦU RA – Mạch điện tự động chiếu sáng - Mạch điện cảnh báo rò rỉ khí cháy nổ - Mạch điện tự động đóng mở van nước - Mạch điện đo nhiệt độ |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chủ đề của SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để giáo viên tham khảo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách được trình bày tương tự như SGK Vật lí 11, hấp dẫn và tạo được sự hứng thú với học sinh . Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. Phù hợp với các em học sinh lớp 11 trên toàn quốc yêu thích và đam mê Vật lí. Các em có thể sử dụng để học tập chuyên đề Vật lí tại trường lớp hoặc có thể xem sách là một kênh tham khảo các nội dung kiến thức về Vật lí. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống xây dựng được hệ thống các hoạt động hình thành kiến thức mới thông qua việc quan sát hình ảnh, thí nghiệm hoặc trải nghiệm thực tế của học sinh. Điều này giúp các em rèn luyện được những kĩ năng cơ bản nhưng thiết thực trong cuộc sống như rèn luyện khả năng quan sát và phân tích, khả năng phán đoán và rút ra kết luận, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học và thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, sách cũng giới thiệu thêm các kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học ở mục Mở rộng nhằm giúp các em có thêm kiến thức và có thể tự học ở nhà. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11– Kết nối tri thức với cuộc sống được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học phù hợp với danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa SGK Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống do Vũ Văn Hùng làm Tổng chủ biên, Đặng Thanh Hải làm Chủ biên, các tác giả: Tưởng Duy Hải, Bùi Trung Ninh, Phạm Văn Vĩnh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG ............................... TỔ ................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: .....
Tổng số thành viên: .....
Số thành viên có mặt: .....
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
A. TÊN SÁCH: VẬT LÍ 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Phạm Nguyễn Thành Vinh (Chủ biên), Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Bùi Quang Hân, Đỗ Xuân Hội, Nguyễn Như Huy, Trương Đặng Hoài Thu, Trần Thị Mỹ Trinh
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh . | |
1.1. Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh. Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách sử dụng từng mảng màu riêng biệt cho từng nội dung nhằm làm nổi bật thông tin giúp học sinh dễ dàng theo dõi. Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. |
1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo xây dựng được hệ thống các hoạt động hình thành kiến thức mới thông qua việc quan sát hình ảnh, thí nghiệm hoặc trải nghiệm thực tế của học sinh. Điều này giúp các em rèn luyện được những kĩ năng cơ bản nhưng thiết thực trong cuộc sống như rèn luyện khả năng quan sát và phân tích, khả năng phán đoán và rút ra kết luận, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học và thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, sách cũng giới thiệu thêm các kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học ở mục Mở rộng nhằm giúp các em có thêm kiến thức và có thể tự học ở nhà. |
1.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo viết theo chủ đề có mục tiêu được xác định rõ ràng, khi bắt đầu một bài học luôn có phần kiến thức trọng tâm giúp các em định hướng các kiến thức sẽ học được thông qua nội dung bài học. Cùng với những nhiệm vụ, hoạt động học tập gắn với mục tiêu, các em sẽ dễ dàng trong việc chủ động tìm hiểu nội dung, tránh trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm mục tiêu của bài học. Cuối mỗi bài còn có phần Bài tập giúp các em tự kiểm tra lại các kiến thức mà mình vừa được học, đồng thời giải quyết các tình huống đặt ra. |
1.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn nhất quán theo hướng tiếp cận học tập qua trải nghiệm, thực tiễn. Dựa trên việc phân tích các tình huống/ bối cảnh cụ thể trong cuộc sống hằng ngày được minh hoạ dưới dạng kênh hình hoặc yêu cầu phân tích các qua quan sát hình ảnh mô tả, thí nghiệm thực hành sẽ giúp học sinh tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thông qua những kinh nghiệm thực tế của bản thân cùng với việc xử lí các thông tin liên quan trong sách giáo khoa. Thông qua đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khái quát hoá thành kiến thức, kinh nghiệm mới của bản thân và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Học sinh sẽ được tham gia thảo luận qua hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ gợi ý trong sách để tự mình rút ra kết luận về kiến thức và hình thành các năng lực cần thiết. Cách tiếp cận này giúp học sinh được đóng vai trò là chủ thể, có thể hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. |
2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên . | |
2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. | Mỗi bài học trong sách VẬT LÍ 11 đều có 4 hoạt động: Khởi động, hình thành khiến thức mới, luyện tập, vận dụng giúp giáo viên: dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. Trong mỗi hoạt động giáo viên có thể chọn bất cứ phương pháp hình thức thể hiện nào miễn là đáp ứng Yêu cầu cần đạt. |
2.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Bài 4. Dao động tắt dần và hiện tượng cộng hưởng – Ứng dụng dao động tắt dần để chế tạo các loại của tự đóng, ứng dụng hiện tượng cộng hưởng để chế tạo bộ giảm chấn khối lượng trong các toà nhà cao tần,… |
2.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chủ đề của SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.4. Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. | Các chủ đề của SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để giáo viên tham khảo. |
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương | |
3.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo các chủ đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. Các dụng cụ thí nghiệm được giới thiệu trong sách giáo khoa đều nằm trong danh mục thiết bị tối thiểu ở trường học. |
3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. | Các chủ đề trong SGK VẬT LÍ 11 được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
3.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học | |
4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng. | Trước khi SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được đưa vào giảng dạy, đội ngũ tác giả, NXB sẽ dựa vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng địa phương để tiến hành tập huấn (online hoặc trực tiếp) theo điều kiện tại thời điểm tập huấn. Đáp ứng tốt công tác hỗ trợ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới và cách sử dụng SGK hiệu quả, đảm bảo chất lượng. |
4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích. | SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
4.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lý. | SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
4.4. Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ,..) | Chất lượng SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được kiểm soát từ các khâu nhỏ nhất, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng. |
2.4. Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu. | SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đáp ứng tốt việc phân phối, phát hành trên các hình thức khác nhau. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa VẬT LÍ 11 – Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO do Phạm Nguyễn Thành Vinh làm Chủ biên, các tác giả: Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Bùi Quang Hân, Đỗ Xuân Hội, Nguyễn Như Huy, Trương Đặng Hoài Thu, Trần Thị Mỹ Trinh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Phạm Nguyễn Thành Vinh (Chủ biên), Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Đỗ Xuân Hội
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh . | |
1.1. Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh. Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách được trình bày tương tự như SGK Vật lí 11, hấp dẫn và tạo được sự hứng thú với học sinh . Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. Phù hợp với các em học sinh lớp 11 trên toàn quốc yêu thích và đam mê Vật lí. Các em có thể sử dụng để học tập chuyên đề Vật lí tại trường lớp hoặc có thể xem sách là một kênh tham khảo các nội dung kiến thức về Vật lí. |
1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo xây dựng được hệ thống các hoạt động hình thành kiến thức mới thông qua việc quan sát hình ảnh, thí nghiệm hoặc trải nghiệm thực tế của học sinh. Điều này giúp các em rèn luyện được những kĩ năng cơ bản nhưng thiết thực trong cuộc sống như rèn luyện khả năng quan sát và phân tích, khả năng phán đoán và rút ra kết luận, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học và thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, sách cũng giới thiệu thêm các kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học ở mục Mở rộng nhằm giúp các em có thêm kiến thức và có thể tự học ở nhà. |
1.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo viết theo chủ đề có mục tiêu được xác định rõ ràng, khi bắt đầu một bài học luôn có phần kiến thức trọng tâm giúp các em định hướng các kiến thức sẽ học được thông qua nội dung bài học. Cùng với những nhiệm vụ, hoạt động học tập gắn với mục tiêu, các em sẽ dễ dàng trong việc chủ động tìm hiểu nội dung, tránh trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm mục tiêu của bài học. Cuối mỗi bài còn có phần Bài tập giúp các em tự kiểm tra lại các kiến thức mà mình vừa được học, đồng thời giải quyết các tình huống đặt ra. |
1.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn nhất quán theo hướng tiếp cận học tập qua trải nghiệm, thực tiễn. Dựa trên việc phân tích các tình huống/ bối cảnh cụ thể trong cuộc sống hằng ngày được minh hoạ dưới dạng kênh hình hoặc yêu cầu phân tích các qua quan sát hình ảnh mô tả, thí nghiệm thực hành sẽ giúp học sinh tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thông qua những kinh nghiệm thực tế của bản thân cùng với việc xử lí các thông tin liên quan trong sách giáo khoa. Thông qua đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khái quát hoá thành kiến thức, kinh nghiệm mới của bản thân và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Học sinh sẽ được tham gia thảo luận qua hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ gợi ý trong sách để tự mình rút ra kết luận về kiến thức và hình thành các năng lực cần thiết. Cách tiếp cận này giúp học sinh được đóng vai trò là chủ thể, có thể hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. |
2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên . | |
2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. | Mỗi bài học trong sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 có cấu trúc tương đồng với sách giáo khoa Vật lí 11. Nội dung kiến thức các chuyên đề phù hợp với nội dung trong sách giáo khoa Vật lí 11 nhưng ở một mức độ cao và sâu hơn để học sinh có những kiến thức hay về Vật lí. Giúp cho giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
2.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Bài 8. Cảm biến và bộ khuếch đại thuật toán lí tưởng – Một số ứng dụng chính của thiết bị cảm biến và nguyên tắc hoạt động: + C ả m bi ế n kho ả ng cách + C ả m bi ế n t ố c độ + C ả m bi ế n gia t ố c + C ả m bi ế n l ự c + C ả m bi ế n ánh sáng,… |
2.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.4. Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. | Các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để giáo viên tham khảo. |
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương | |
3.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo các chủ đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. | Các chủ đề trong sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
3.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học | |
4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng. | Trước khi sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được đưa vào giảng dạy, đội ngũ tác giả, NXB sẽ dựa vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng địa phương để tiến hành tập huấn (online hoặc trực tiếp) theo điều kiện tại thời điểm tập huấn. Đáp ứng tốt công tác hỗ trợ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới và cách sử dụng SGK hiệu quả, đảm bảo chất lượng. |
4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
4.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lý. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
4.4. Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ,..) | Chất lượng sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được kiểm soát từ các khâu nhỏ nhất, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng. |
2.4. Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đáp ứng tốt việc phân phối, phát hành trên các hình thức khác nhau. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO do Phạm Nguyễn Thành Vinh làm Chủ biên, các tác giả: Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Đỗ Xuân Hội để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí Cánh Diều
Đang cập nhật...
Trên đây là mẫu Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lý cả 3 bộ sách mới kèm file tải về. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.
Tham khảo thêm
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục giáo dục quốc phòng và an ninh
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Công nghệ (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Mĩ thuật (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Tin học (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Địa lí (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Âm nhạc (Cả 3 bộ sách)
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Sinh học (Cả 3 bộ sách)
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Hải Yến
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Mẫu chữ 1 ô li đẹp chuẩn
-
Phiếu góp ý sách giáo khoa lớp 5 môn Khoa học (3 bộ sách)
-
Bộ video hướng dẫn viết chữ thường cỡ nhỡ đẹp, chuẩn, sắc nét
-
Biên bản nhận xét, đánh giá SGK Hoạt động trải nghiệm lớp 8
-
Đáp án 20 câu trắc nghiệm chương trình tổng thể 2018 môn Địa lí
-
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 5 môn Lịch sử Địa Lí
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Tin học 11 Cánh Diều full 15 câu
-
Gợi ý đáp án môn Toán module 4 Tiểu học 2024 mới nhất
-
Bài thuyết trình dự thi giáo viên chủ nhiệm giỏi
-
Kế hoạch đầu tư mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ module 4
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Dành cho giáo viên
(6 mẫu) Powerpoint Đại hội chi đội 2024
Hướng dẫn chuyển hạng và xếp lương giáo viên tiểu học theo Thông tư 02
Hỏi đáp về sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
Kế hoạch giáo dục lớp 6 sách Cánh diều (Tất cả các môn)
Kế hoạch giáo dục môn Toán lớp 9 giảm tải theo công văn 4040
Bản mô tả phương án ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động học module 9 - Tất cả các môn