Lấn, chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào?

Lấn, chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào? Lấn chiếm là một trong những hình thức tranh chấp đất đai thường gặp nhất trong cuộc sống, đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm Vậy lấn chiếm đất đai là gì? Và các hình thức lấn chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành, Hoa Tiêu mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.

Lấn, chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào?

Để răn đe và ngăn chặn hành vi lấn chiếm đất đai, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định xử phạt hành chính với mức phạt ngày càng tăng. Đặc biệt kể từ thời điểm Luật đất đai mới 2024 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2024, các quy định về xử phạt lấn chiếm đất đai đã có những thay đổi đáng kể, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Hành vi lấn, chiếm đất là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP), khái niệm lấn chiếm đất đai được tách thành khái niệm lấn đất và khái niệm chiếm đất. Cụ thể, quy định như sau:

1.1. Lấn đất là gì?

Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Khái niệm lấn đất theo Nghị định 91/2019 được quy định cụ thể rõ ràng hơn so với khái niệm lấn đất quy định ở nghị định cũ là Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Khái niệm lấn đất cũ được quy định ở Khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2014 như sau: Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất. 

Lưu ý: Hiện nay Nghị định 102/2014/NĐ-CP đã hết hiệu lực và thay thế bằng Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

1.2. Chiếm đất là gì?

Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (trong đó điểm c được sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp); (Được trích theo sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP mới nhất hiện nay)

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy Pháp luật quy định chặt chẽ và được cập nhật đảm bảo theo sát tình hình thực tế, về khái niệm chiếm đất được quy định rõ trong 4 trường hợp đó là tự ý sử dụng đất khi mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc của tổ chức cá nhân khác mà không được cho phép, sử dụng đất khi đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết hạn sử dụng mà chưa được gia hạn mới, đã có quyết định thu hồi và trường hợp cuối là sử dụng đất khi đất đó chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật.

2. Mức xử phạt hành vi lấn, chiếm đất đai 2024

Mức phạt các hành vi lấn chiếm đất đai theo Quy định pháp luật mới nhất
Mức phạt các hành vi lấn chiếm đất đai theo Quy định pháp luật mới nhất

Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai được quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

2.1. Mức phạt hành vi lấn, chiếm đất mới nhất 2024

Trường hợp 1: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Mức phạt hành chính

Diện tích đất lấn, chiếm

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Dưới 0,02 héc ta

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta

Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

Từ 02 héc ta trở lên

Trường hợp 2: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Mức phạt hành chính

Diện tích đất lấn, chiếm

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Dưới 0,02 héc ta

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta

Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

Từ 02 héc ta trở lên

Trường hợp 3: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Mức phạt hành chính

Diện tích đất lấn, chiếm

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Dưới 0,02 héc ta

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

Từ 01 héc ta trở lên

Trường hợp 4: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Mức phạt hành chính

Diện tích đất lấn, chiếm

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Dưới 0,02 héc ta

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

Từ 01 héc ta trở lên

Trường hợp 5: Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Mức phạt hành chính

Diện tích đất lấn, chiếm

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Dưới 0,05 héc ta
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngTừ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngTừ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

Từ 02 héc ta trở lên

Trường hợp 6: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các Trường hợp 1, 2, 3 và 4 phía trên (Mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức).

Lưu ý: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

2.2. Biện pháp khắc phục với hành vi lấn, chiếm đất

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024 và điểm b khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP;

- Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Cách xử lý khi bị lấn, chiếm đất

Để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp bị lấn, chiếm đất, bạn cần có những hành động kịp thời và đúng pháp luật. Bạn có thể áp dụng một số cách xử lý khi gặp phải tình huống này như sau:

1. Thương lượng, hòa giải

Bạn có thể cố gắng thương lượng trực tiếp với người lấn chiếm để tìm ra giải pháp hòa bình. Việc giải quyết ổn thỏa tại địa phương sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.

2. Gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền

- Ủy ban nhân dân cấp xã: Nếu việc thương lượng không thành, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Cơ quan này sẽ tiến hành hòa giải hoặc chuyển hồ sơ lên cấp trên để giải quyết.

- Công an tại địa phương: Nếu có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình lấn chiếm đất, bạn có thể trình báo với cơ quan công an nơi mảnh đất bị lấn, chiếm để được bảo vệ hợp pháp.

3. Khởi kiện ra tòa

Nếu các biện pháp trên không mang lại hiệu quả, bạn có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu người lấn chiếm trả lại đất và bồi thường thiệt hại.

Lưu ý: Dù áp dụng bất kì cách xử lý nào, các bạn cũng cần chuẩn bị đầy đủ chứng cứ, chuẩn bị các giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sở hữu đất của mình như Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), hợp đồng mua bán đất và tài sản gắn liền với đất,...

Trên đây là tổng hợp của Hoa Tiều về mức xử phạt lấn, chiếm đất đai theo quy định Pháp luật mới nhất năm 2024. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại chuyên mục Đất đai - Nhà ở trên mảng Hỏi đáp pháp luật

Đánh giá bài viết
1 793
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm