Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo Luật Đất đai 2024

Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo Luật Đất đai 2024. Đăng ký biến động đất đai không còn là thủ tục xa lạ gì đối với người dân, đây là thủ tục hành chính bắt buộc khi có sự thay đổi về thông tin đã đăng ký trong hồ sơ địa chính. Thủ tục này nhằm đảm bảo tính chính xác, cập nhật của thông tin về quyền sử dụng đất, góp phần quản lý đất đai hiệu quả. Trong bài viết này, HoaTieu.vn sẽ tổng hợp cho các bạn về những trường hợp cần phải đăng ký biến động đất đai theo quy định mới nhất 2024, mời bạn cùng tham khảo.

Đăng ký biến động đất đai theo Luật đất đai 2024

Hiện nay, sau khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024, sẽ có nhiều thay đổi và bổ sung quan trọng, trong đó có quy định về đăng ký biến động đất đai. So với luật đất đai cũ trước đây, quy định mới đã bổ sung thêm một số trường hợp cần phải đăng ký biến động, nâng tổng số từ 12 trường hợp lên 16 trường hợp. Mời bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.

1. Đăng ký biến động đất đai là gì?

Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

2. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai theo Luật đất đai 2024

Tại Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định 16 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai hiện nay như sau:

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

(1) Trường hợp 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

(2) Trường hợp 2: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

(3) Trường hợp 3: Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Trường hợp 2;

(4) Trường hợp 4: Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

(5) Trường hợp 5: Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

(6) Trường hợp 6: Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;

(7) Trường hợp 7: Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

(8) Trường hợp 8: Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;

(9) Trường hợp 9: Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

(10) Trường hợp 10: Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

(11) Trường hợp 11: Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

(12) Trường hợp 12: Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

(13) Trường hợp 13: Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;

(14) Trường hợp 14: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(15) Trường hợp 15: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

(16) Trường hợp 16: Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Lưu ý: 

- Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại (15) mục này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.

- Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại (1), (2), (9), (10), (11), (12) và (16) mục này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thửa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Việc đăng ký biến động đất đai mang lại nhiều lợi ích cho cả người dân và nhà nước. Việc thực hiện đầy đủ và kịp thời thủ tục này sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân, giảm thiểu các rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong quá trình giao dịch đất đai. Đồng thời giúp nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Trên đây, Hoatieu.vn đã tổng hợp cho các bạn Những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo Luật Đất đai 2024 mới nhất.

Ngoài ra, mời bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mảng Hỏi đáp pháp luật

Đánh giá bài viết
5 310
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi