Hành vi cấm Cán bộ, Công chức thực hiện trong lĩnh vực đất đai 2024
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai nếu chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử lý kỷ luật khi còn thời hiệu. Sau đây là những hành vi cấm Cán bộ, Công chức thực hiện trong lĩnh vực đất đai 2024.
Khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/2024 (Theo Công điện 53/CĐ-TTg năm 2024) thì các quy định liên quan tới lĩnh vực đất đai cũng sẽ có nhiều sự thay đổi.
Vậy kể từ thời điểm Luật Đất đai mới có hiệu lực, quy định về các hành vi bị cấm khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai sẽ có gì khác so với Luật Đất đai cũ 2013, Hoatieu.vn mời bạn cùng tham khảo tại đây.
Hành vi bị cấm trong lĩnh vực đất đai 2024
Căn cứ tại Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai. Theo đó cán bộ, công chức, viên chức có thể bị xử lý kỷ luật nếu bị phát hiện có các hành vi cụ thể như sau:
* Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới đơn vị hành chính
1. Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính;
2. Cắm mốc địa giới đơn vị hành chính sai vị trí trên thực địa.
* Vi phạm về lập, điều chỉnh, phê duyệt, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3. Không kịp thời tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định;
4. Lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng nội dung theo quy định;
5. Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
6. Quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng thẩm quyền;
7. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng nguyên tắc, không đúng căn cứ theo quy định;
8. Không công bố hoặc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng quy định; không thực hiện việc xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau 02 năm liên tục không thực hiện; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
9. Thu hồi đất không đúng các trường hợp theo quy định tại các điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai;
10. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;
11. Không thông báo trước cho người có đất thu hồi theo quy định; không thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai;
12. Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng;
13. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất thu hồi trên thực địa;
14. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không đúng nguyên tắc, không đủ điều kiện; ban hành quyết định cưỡng chế không đúng thẩm quyền; trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế không đúng theo quy định và không thực hiện đúng trách nhiệm trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
* Vi phạm quy định về trưng dụng đất
15. Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất trưng dụng;
16. Trưng dụng đất không đúng quy định tại Điều 90 Luật Đất đai.
* Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
17. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;
18. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết định thu hồi đất, chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
19. Giao đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
20. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
21. Giao đất, cho thuê đất không thực hiện đúng quy định tại các điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai;
22. Cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất không đúng quy định tại Điều 127 Luật Đất đai.
* Vi phạm quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
23. Không lập hồ sơ địa chính đầy đủ theo quy định, không chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
24. Xác nhận nguồn gốc đất khi đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật;
25. Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đúng vị trí, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc không đúng thời hạn sử dụng đất;
26. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
27. Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện theo quy định.
* Vi phạm về tài chính về đất đai
28. Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng căn cứ, không đúng thời điểm theo quy định; miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng;
29. Căn cứ định giá đất, sử dụng thông tin đầu vào để xác định giá đất không đúng quy định của pháp luật;
30. Xác định giá đất cụ thể không đúng thời hạn, không đúng nguyên tắc, không đúng điều kiện, không đúng phương pháp theo quy định;
31. Không kịp thời ban hành bảng giá đất hằng năm;
32. Áp dụng giá đất cụ thể, bảng giá đất không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật;
33. Quyết định giá đất không đúng thẩm quyền theo quy định.
* Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý
34. Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất không đúng mục đích;
35. Sử dụng đất không đúng mục đích;
36. Để đất bị lấn, bị chiếm mà không có biện pháp ngăn chặn;
37. Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái quy định của pháp luật;
38. Không đăng ký vào hồ sơ địa chính, không báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng tại địa phương.
* Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
39. Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ; nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
40. Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định;
41. Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính;
42. Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
43. Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
44. Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
45. Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
46. Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
* Vi phạm về việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024
47. Không gửi thông báo đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định;
48. Không trình quyết định thu hồi đất, không ban hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế;
49. Không trình quyết định thu hồi đất, không ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan được giao trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính về việc người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm đối với trường hợp thu hồi đất tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 81 Luật Đất đai;
50. Không trình quyết định thu hồi đất, không ban hành quyết định thu hồi đất theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 81 Luật Đất đai.
* Các hành vi vi phạm khác
51. Không ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
52. Không thực hiện đúng trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật đất đai;
53. Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai;
54. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
55. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật;
56. Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời trong quản lý đất đai theo quy định;
57. Sử dụng quỹ phát triển đất không đúng mục đích;
58. Vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Lưu ý: Việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ quy định tại Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về viên chức và pháp luật khác có liên quan.
Có thể thấy, theo quy định trước đây thì các hành vi cấm Cán bộ, Công chức, Viên chức thực hiện trong lĩnh vực đất đai chỉ có 25 điều, tuy nhiên kể từ khi luật Đất đai mới được ban hành thì các hành vi này đã được nâng lên tổng số 58 điều. Điều này càng giúp củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đất đai nói chung, tăng cường tính minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.
Trên đây là tổng hợp của Hoatieu.vn về Những điều cấm Cán bộ, Công chức, Viên chức trong lĩnh vực đất đai mới nhất.
Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Đất đai - Nhà ở của phần Hỏi đáp pháp luật.
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
- Tham vấn:Đinh Ngọc Tùng
Tham khảo thêm
Thủ tục cấp sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2024
Những trường hợp không được sang tên Sổ đỏ từ 1/8/2024
Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất phi nông nghiệp 2024
Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai năm 2024
Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ mới nhất từ 01/8/2024
Thủ tục làm Sổ đỏ cho đất thổ cư 2024
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho đất vườn, ao 2024
Thủ tục xây nhà ở khu tái định cư 2024
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công