Căn cứ xác định thời điểm đất sử dụng ổn định 2024
Căn cứ xác định thời điểm đất sử dụng ổn định 2024 thế nào? Vấn đề liên quan đến đất đai được nhiều người quan tâm vì đất là nơi người dân sinh sống và làm ăn nên cần được nhà nước công nhận nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất ổn định là từ khi nào? Hãy cùng Hoatieu.vn tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây nhé.
Quy định về căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất ổn định
1. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất là gì?
Theo Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định về khái niệm "Sử dụng đất ổn định như sau:
Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Nên có thể hiểu Thời điểm bắt đầu sử dụng đất là thời điểm mà khi người sử dụng đất được nhà nước công nhận và ghi chép trong các giấy tờ liên quan đến đất đai. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất rất quan trọng nhằm xác định được thời gian mà người dân đã sử dụng đất đó để được cấp giấy chứng nhận liên quan đến đất.
2. Căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất
Căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất được quy định tại điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Nếu có một trong những giấy tờ trên có ghi thời gian và mục đích sử dụng đất thì đó là căn cứ xác định thời gian bắt đầu sử dụng đất. Nếu có nhiều hơn một giấy tờ thì sẽ căn cứ theo thời gian của giấy tờ sớm nhất. Trong trường hợp người sử dụng đất không có những giấy tờ trên để căn cứ thì sẽ xin xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã nơi cư trú trên cơ sở ý kiến của những người đã từng cư trú ở thời điểm xác định sử dụng đất. Với một mảnh đất được xác định thời điểm rõ ràng sẽ được pháp luật công nhận quyền sử dụng đất ổn định cho người dân để người dân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Thẩm quyền xác định nguồn gốc đất
Căn cứ theo khoản 4 điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Vậy theo quy định này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền xác định nguồn gốc đất đai trên cơ sở ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm mà người yêu cầu xác định sử dụng đất.
4. Hạn mức đất ở trước năm 1980
Theo quy định tại điều 103 Luật đất đai 2013 quy định về xác định đất đai trước năm 1980 như sau:
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
Như vậy với đất có vườn ao được người dân sử dụng trước năm 1980 phải có những giấy tờ liên quan công nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất đai thì mới được nhà nước công nhận diện tích đất đó. Nếu giấy tờ không có ghi rõ diện tích đất đai thì diện tích đất ở cần phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Vậy nên tuỳ vào trường hợp có giấy tờ liên quan thì đất sử dụng trước năm 1980 mới được nhà nước công nhận.
5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các thời kỳ
Theo quy định của pháp luật nhà nước được thay đổi qua các thời kỳ thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được thay đổi như sau:
- Theo Luật đất đai 2003 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do Bộ tài nguyên và môi trường cấp.
- Theo Luật nhà ở 2005 quy định thì giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất sẽ do Bộ xây dựng cấp.
- Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định trước ngày 10/12/2009 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn có giá trị pháp lý không cần thay đổi, nếu có nhu cầu đổi thì sẽ được chuyển sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy thì hiện nay các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất trước ngày 10/12/2009 mà chưa cấp đổi;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp từ ngày 10/12/2009.
Trên đây là những phân tích của Hoa Tiêu về vấn đề Căn cứ xác định thời điểm đất sử dụng ổn định 2024. Mời các bạn tham khảo thêm những bài viết hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật sau đây:
- Chia sẻ:Vũ Thị Uyên
- Ngày:
Tham khảo thêm
Thu hồi đất nông nghiệp có được đền bù 2024?
Các loại giấy tờ dùng để xác định việc sử dụng đất ổn định 2024
Xây nhà cấp 4 có phải xin phép không 2024?
Thời hạn sử dụng chung cư là 50 năm hay vĩnh viễn 2024?
Hàng xóm xây sửa nhà quá ồn, phải làm thế nào 2024?
Giấy phép xây dựng có thời hạn bao lâu năm 2024?
Nhà ở xã hội là gì? Thủ tục mua nhà ở xã hội 2024
Sang tên sổ đỏ có bắt buộc đo đạc lại đất không 2024?
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27