Đề thi học kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn sách Kết nối
Đề thi học kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 8 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết dưới đây bao gồm ma trận và bảng đặc tả đề thi Ngữ văn lớp 8 học kì 2 sách KNTT cùng với đề thi trắc nghiệm Văn 8 cuối kì 2 có gợi ý đáp án chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh cũng như các thầy cô giáo trong môn Ngữ văn 8 chương trình giáo dục phổ thông mới.

Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc tổng hợp 17 đề thi cuối học kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức có ma trận và gợi ý đáp án. Các đề thi Ngữ văn 8 cuối kì 2 được các thầy cô giáo biên soạn bám sát nội dung chương trình học với các ngữ liệu văn học trong và ngoài sách giáo khoa sẽ giúp các em củng cố và nâng cao kiến thức.

1. Ma trận đề thi học kì 2 Văn 8 KNTT
Bản đặc tả ma trận đề thi mời các bạn xem trong file tải về.
|
TT |
Kĩ năng |
Những đơn vị kiến thức |
Mức độ nhận thức |
Tổng % điểm |
|||||||
|
|
|
|
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
|
||||
|
|
|
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
|
|
1
|
Đọc hiểu
|
Truyện ngắn |
4 |
0 |
4 |
2 |
0 |
1 |
0 |
|
60 |
|
2 |
Viết
|
Viết bài văn phân tích tác phẩm truyện |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
40 |
|
Tổng số câu |
4 |
|
4 |
2 |
0 |
1 |
0 |
1* |
12 |
||
|
Tổng điểm |
1,0 |
|
1,0 |
2,0 |
|
2,0 |
|
4,0 |
10,0 |
||
|
Tỉ lệ % |
10% |
30% |
20% |
40% |
100% |
||||||
2. Đề thi cuối kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - đề 1
A. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)
Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện yêu cầu
CON SẺ
Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống.
Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi trước mõm con chó. Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm há rộng đầy răng của con chó.
Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh. Nhưng một sức mạnh vô hình vẫn cuốn nó xuống đất.
Con chó của tôi dừng lại và lùi… Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ấy tránh ra xa, lòng đầy thán phục.
Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn đừng cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó.
(Theo I. Tuốc-ghê-nhép)
I. Chọn phương án đúng bằng cách chép lại cả chữ cái và đáp án (2.0 điểm)
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào?
A. Tiểu thuyết.
B. Hồi kí.
C. Truyện ngắn.
D. Tùy bút.
Câu 2. Đề tài của văn bản là gì?
A.Tình mẫu tử.
B. Tình phụ tử.
C. Lòng dũng cảm.
D. Lòng nhân hậu.
Câu 3. Việc lựa chọn ngôi kể trong văn bản trên không có tác dụng nào dưới đây?
A. Giúp khám phá thế giới nội tâm của nhân vật.
B. Giúp câu chuyện được kể lại chân thực, sinh động.
C. Bộc lộ cảm xúc của nhân vật một cách trực tiếp, chân thực.
D. Giúp người đọc dễ dàng xác định được bố cục của truyện.
Câu 4. Việc xác định chủ đề của văn bản trên dựa vào câu hỏi nào sau đây?
A. Nhan đề của truyện là gì?
B. Sự việc nào là sự việc tiêu biểu trong truyện?
C. Tác phẩm viết về cái gì?
D. Vấn đề cơ bản của truyện nêu lên là gì?
Câu 5. Câu văn “Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. ” sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Ẩn dụ.
B. Nhân hóa.
C. Hoán dụ.
D. So sánh.
Câu 6. Từ in đậm trong câu văn “Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh.” là thành phần biệt lập nào?
A. Thành phần tình thái.
B. Thành phần phụ chú.
C. Thành phần gọi – đáp.
D. Thành phần cảm thán.
Câu 7. Hành động “Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con” cho thấy điều gì?
A. Sẻ già muốn cứu con, sẵn sàng đối mặt với con chó.
B. Sẻ già rất thương con, sẵn sàng hi sinh bản thân để bảo vệ con.
C. Sẻ già thương con nên muốn bảo vệ con.
D. Sẻ già thương con nên muốn cứu con.
Câu 8. Nội dung của văn bản Con sẻ là gì?
A. Ca ngợi sự nhanh trí của sẻ mẹ khi thấy sẻ con gặp nguy hiểm.
B. Ca ngợi hành động dũng cảm của sẻ mẹ để bảo vệ sẻ con.
C. Ca ngợi sẻ con và sẻ mẹ cùng nhau vượt qua nguy hiểm.
D. Chê trách chú sẻ con bất cẩn để rơi khỏi tổ.
II. Thực hiện bài tập (4.0 điểm)
Câu 9 (1.0 điểm). Vì sao khi chứng kiến cảnh sẻ già lao đến cứu con, nhân vật tôi lại cảm thấy “lòng đầy thán phục”?
Câu 10 (1.0 điểm). Văn bản trên đã gửi tới chúng ta nhiều thông điệp ý nghĩa. Hãy ghi lại hai thông điệp mà em tâm đắc nhất.
Câu 11 (2.0 điểm). Văn bản Con sẻ đã khơi gợi trong em những tình cảm tốt đẹp. Bằng một đoạn văn phối hợp khoảng 8 câu, hãy nêu suy nghĩ của em về một trong những tình cảm đó. Trong đoạn văn có sử dụng một câu phủ định (gạch chân và chú thích rõ).
B. VIẾT (4.0 điểm)
Hãy viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
A |
|
ĐỌC HIỂU |
6.0 |
|
1 |
C. Truyện ngắn. |
0.25 |
|
|
2 |
A.Tình mẫu tử. |
0.25 |
|
|
3 |
D. Giúp người đọc dễ dàng xác định được bố cục của truyện. |
0.25 |
|
|
4 |
D. Vấn đề cơ bản của truyện nêu lên là gì? |
0.25 |
|
|
5 |
D. So sánh. |
0.25 |
|
|
6 |
A. T hành phần tình thái. |
0.25 |
|
|
7 |
B. Sẻ già rất thương con, sẵn sàng hi sinh bản thân để bảo vệ con. |
0.25 |
|
|
8 |
B. Ca ngợi hành động dũng cảm của sẻ mẹ để bảo vệ sẻ con. |
0.25 |
|
|
9 |
K hi chứng kiến cảnh sẻ già lao đến cứu con, nhân vật tôi cảm thấy “lòng đầy thán phục” vì: - Thấy được sự dũng cảm và sức mạnh của sẻ già trước con chó lớn hơn nó nhiều lần. - Cảm phục trước tình mẫu tử thiêng liêng, sẵn sàng quên mình để cứu con của sẻ già. |
0.5
0.5 |
|
|
10 |
- Thông điệp của câu chuyện: + Tinh thần dũng cảm, sẵn sàng hi sinh bản thân vì người khác. + Ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. + Sức mạnh của tình yêu thương. + …… *HS nêu được 2 thông điệp phù hợp với nội dung ý nghĩa của câu chuyện, cho điểm tối đa. HS nêu được 1 thông điệp: 0,5 điểm |
1.0 |
|
|
|
11 |
* Hình thức: - Viết đúng đoạn văn phối hợp, đủ số câu, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn đạt, … - Sử dụng đúng một câu phủ định, có gạch chân, chú thích rõ. Nếu HS không gạch chân/chú thích thì không cho điểm. * Nội dung: HS có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng chỉ ra được một trong những tình cảm tốt đẹp: tình yêu thương, lòng dũng cảm, tình mẫu tử, … GV có thể tham khảo định hướng: - Giải thích được tình cảm đó là gì? - Biểu hiện - Ý nghĩa mà tình cảm đó mang lại - Liên hệ bản thân |
0.25
0.25
1.5 |
|
B |
|
VIẾT |
4.0 |
|
|
Yêu cầu chung: HS kết hợp được kiến thức và kĩ năng để viết bài văn phân tích tác phẩm truyện. Bài viết phải có bố cục ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) đầy đủ, rõ ràng; đúng kiểu bài; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
|
|
|
Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau: |
|
||
|
Â. a. Xác định đúng kiểu bài phân tích tác phẩm truyện |
0.25 |
||
|
b. Đảm bảo bố cục bài văn gồm 3 phần đầy đủ, rõ ràng: MB, TB, KB. |
0.25 |
||
|
c. Hs có thể triển khai nội dung theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu được tác phẩm truyện mà em yêu thích: nhan đề, tác giả, thể loại, nhận xét chung về tác phẩm. * Thân bài: Nêu được chủ đề và phân tích các biểu hiện làm rõ chủ đề của tác phẩm - Phân tích đề tài, cốt truyện làm sáng tỏ chủ đề - Phân tích nhân vật làm rõ chủ đề: + Phân tích các chi tiết về hoàn cảnh, việc làm, cử chỉ, lời nói, ... và mối quan hệ với các nhân vật khác + Đánh giá nhân vật - Phân tích các nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật: + Cách lựa chọn ngôi kể + Nghệ thuật khắc họa nhân vật (ngoại hình và nội tâm) + Ngôn ngữ kể chuyện... + Chi tiết giàu ý nghĩa (chọn và phân tích một chi tiết tiêu biểu) * Kết bài: - Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện. - Nêu tác động của truyện đối với em. |
2.5 |
||
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…. |
0.5 |
||
|
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, diễn đạt sáng tạo, độc đáo, kết hợp biểu cảm với miêu tả, tự sự. |
0.5 |
3. Đề thi cuối kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - đề 2
I. ĐỌC HIỂU (5,5 điểm)
Đọc văn bản sau:
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta.
(Nguyễn Khuyến)
Lựa chọn và ghi ra đáp án đúng:
Câu 1: Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” được làm theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn bát cú Đường Luật
B. Song thất lục bát
C. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
D. Lục bát
Câu 2: Từ “chửa”, trong câu thơ: “Cải chửa ra cây, cà mới nụ” là loại từ nào?
A. Từ toàn dân
B. Biệt ngữ xã hội
C. Từ địa phương
D. Từ tượng thanh
Câu 3: Trong các dòng sau, dòng nào là thành ngữ?
A. Ao sâu nước cả
B. Cải chửa ra cây
C. Bầu vừa rụng rốn
D. Đầu trò tiếp khách
Câu 4: Tác dụng của nghệ thuật đối trong 2 cặp câu: 3-4; 5-6 của bài thơ là gì?
A. Tạo ra tình huống dí dỏm, đùa vui của tác giả khi có bạn đến thăm nhà
B. Nhấn mạnh sự mong ước được tiếp đãi bạn một cách chu đáo cả vật chất lẫn tinh thần khi có bạn đến thăm nhà
C. Nhấn mạnh sự chân thành của tình bạn sẽ đủ để bù đắp những thiếu hụt vật chất trong buổi tiếp đón bạn
D. Tạo ra tình huống dí dỏm mà ý thơ, tình thơ chặt chẽ, sâu sắc nhằm nhấn mạnh sự chân thành của tình bạn sẽ đủ để bù đắp những thiếu hụt vật chất trong buổi tiếp đón bạn
Câu 5: Ngôn ngữ trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” có đặc điểm nào dưới đây?
A. Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc.
B. Ngôn ngữ thuần Việt giản dị, dí dỏm, hài hước.
C. Dùng từ Hán Việt trang trọng, hàm súc.
D. Kết hợp từ thuần Việt và Hán Việt giản dị, dễ hiểu.
Câu 6: Chủ đề của bài thơ trên là gì?
A. Ca ngợi tình anh em ruột thịt, chân thành, thắm thiết.
B. Ca ngợi tình thầy trò sâu sắc, bền chặt.
C. Ca ngợi tình cảm gia đình máu thịt thiêng liêng.
D. Ca ngợi tình bạn bè chân thành, thắm thiết.
Thực hiện yêu cầu/ Trả lời câu hỏi:
Câu 7 (0,5 điểm): Cụm từ ta với ta trong câu thơ cuối cùng của bài thơ: “Bác đến chơi đây, ta với ta.” chỉ ai với ai?
Câu 8 (1,0 điểm): Qua nội dung của bài thơ Bạn đến chơi nhà, em thấy nhà thơ Nguyễn Khuyến có quan niệm như thế nào về tình bạn?
Câu 9 (1,0 điểm): Em sẽ làm gì để xây dựng một tình bạn đẹp trong cuộc sống hiện đại ngày nay?
II. Viết (4,5 điểm)
Viết bài văn phân tích câu chuyện sau:
“HOA HỒNG TẶNG MẸ”
Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi cháu bé sao lại khóc.
– Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu – cô bé nức nở – nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 20 đô la.
Anh mỉm cười và nói:
– Đến đây chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua cho cô bé và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé vui mừng nhìn anh trả lời:
– Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.
Cô bé chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Cô bé chỉ vào ngôi mộ và nói:
– Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, cô bé ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa.”
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
Đáp án
|
Phần |
Câu |
Yêu cầu |
Điểm |
|
I
|
|
|
5,5 |
|
1 |
A |
0,5 |
|
|
2 |
C |
0,5 |
|
|
3 |
A |
0,5 |
|
|
4 |
D |
0,5 |
|
|
5 |
B |
0,5 |
|
|
6 |
D |
0,5 |
|
|
7 |
- Học sinh trình bày được: + Ta với ta: chỉ hai người: tác giả và người bạn tâm giao; |
0,5 |
|
|
|
8 |
Nguyễn Khuyến có quan niệm về tình bạn: + Tình bạn là tình cảm chân thành, đáng quý, đáng trân trọng trong cuộc đời mỗi người. + Tình bạn giản dị, chân thành sẽ cao hơn mọi của cải, vật chất và không thể dùng bất cứ vật chất nào để so sánh, đổi chác được... Chú ý: HS đưa ra những ý kiến khác, nhưng phù hợp, GV vẫn linh hoạt cho điểm. - HS không làm hoặc làm không chính xác. |
1,0
0 |
|
|
9 |
Học sinh trình bày theo ý kiến cá nhân nhưng cần đảm bảo phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Gợi ý: - Để có một tình bạn đẹp, mỗi chúng ta cần: + Biết "chọn bạn" mà chơi một cách khôn ngoan. + Hãy lắng nghe, tôn trọng những bí mật của bạn. + Luôn trung thực, thẳng thắn với bạn. + Trân trọng những tình bạn trong sáng mà mỗi người đang có. + Biết hiểu, đồng cảm giúp đỡ, quan tâm lẫn nhau khi gặp khó khăn mà không tính toán vụ lợi và sẵn sàng tha thứ, ... biết nói lời xin lỗi với bạn khi cần. ... -HS không làm hoặc làm không chính xác. |
1,0
0 |
|
II |
|
|
4,5 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích tác phẩm truyện: Mở bài, thân bài, kết bài. |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích nội dung, nghệ thuật của truyện |
0,5 |
||
|
c. HS triển khai theo trình tự hợp lí: * Mở bài (0,5đ) Giới thiệu truyện “Hoa hồng tặng mẹ” * Thân bài (2,0đ) - Phân tích nội dung: + Phân tích cốt truyện/ tình huống truyện + Phân tích nhân vật: Nhân vật cô bé: dù nhỏ tuổi nhưng có tình yêu thương mẹ vô bờ bến... (dẫn chứng, lí lẽ)... Nhân vật anh chàng (chàng trai) cũng là người yêu thương mẹ nhưng chưa nhận ra được sự thiêng liêng, quý giá của tình mẫu tử. Nhờ hành động của cô bé mà anh ta thấy được sự thiêng liêng, quý giá của tình mẫu tử không gì sánh được...( dẫn chứng, lí lẽ)... - Phân tích nghệ thuật: Câu chuyện ngắn gọn, giản đơn, dễ hiểu nhưng truyền tại một thông điệp vô cùng sâu sắc về tình mẫu tử trong cuộc sống hiện đại của chúng ta... * Kết bài (0,5đ) - Cảm nghĩ về câu chuyện, đưa ra bài học nhận thức cho riêng mình - Bài học rút ra từ câu chuyện… |
3,0
|
||
|
|
d. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. |
0,5 |
|
|
|
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. |
0,25 |
|
|
Tổng điểm |
10,0 |
||
4. Đề thi học kì 2 Ngữ văn 8 KNTT - đề 3
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
HOA ĐÀO NỞ TRÊN VAI
[…] Vậy là Lụm trở thành con cháu nhà này cũng đã được hơn ba tháng. Ông vẫn nhớ như in buổi sáng hôm ấy. Lúc trở về từ nơi tránh lũ ông thất thần nhìn nhà cửa tan hoang. Lúc đang bới trong đống đổ nát tìm nồi niêu, xoong chảo ông giật mình nhìn thấy trên bụi tre bị bão quật nằm rạp xuống bám đầy bùn đất sau cơn lũ có hình hài một con người. Nói đúng hơn đó là một đứa trẻ, quần áo nhuốm màu bùn, tay cố ôm lấy thân cây. Xứ này đâu lạ gì cảnh sau mỗi trận bão lũ lại thấy đồ đạc nhà mình trôi đi, đồ đạc nhà người ta trôi đến. Khi thì xoong nồi, khi thì cây cối, gà, vịt, khi thì quần áo, búp bê, cặp sách. Nói chung đủ cả, lẫn lộn trong bùn đất chẳng còn dùng được. Nhưng chưa bao giờ ông nghĩ thứ trôi đến sau cơn lũ lại là một thằng bé sáu tuổi, người ngợm đặc như một khối bùn.
Sau lũ, nguồn nước cũng ô nhiễm nặng. Những gáo nước đục ngầu không thể gột rửa hết bùn đất trên cơ thể đứa bé tội nghiệp. Ngay cả sau này cũng vậy, dù ông Vại và vợ chồng đứa con trai có yêu thương ra sao cũng không thể nào xóa đi ký ức đau buồn trong nó. Ông từng dắt thằng nhỏ ngược dòng cơn lũ tìm về nhà. Nhưng về đến nơi chỉ thấy cảnh tượng tan hoang. Người ta nói người thân thằng nhỏ đã trôi theo cơn lũ, không về. Kể từ đó thằng nhỏ trở thành con cháu trong nhà. Người làng nói chắc ông trời thương vợ chồng chị Thảo lấy nhau chục năm vẫn chưa có con nên cơn lũ đã đưa thằng nhỏ dừng lại nơi này. Từ khi có nó nhà cửa tự nhiên cứ ấm dần lên. Dù sau lũ, dựng tạm cái lều, ba con người co cụm lại bên mâm cơm đạm bạc và giấc ngủ tứ bề gió thổi. Chồng Thảo đi xuất khẩu lao động đã được gần hai năm. Ở xa, quặn lòng thương quê nhà mưa lũ. Nên Vĩnh nói số tiền anh tiết kiệm được sẽ gửi về xây một căn nhà tử tế, nền cao, móng chắc để những mùa bão sau bớt đi phần thấp thỏm, âu lo. “Hơn nữa, không thể để cho thằng nhỏ sống tạm bợ thế được. Sẽ chỉ càng khiến nó nghĩ về mất mát”. Thế là một ngôi nhà nhỏ được xây lên. Thỉnh thoảng ông Vại ới thằng nhỏ xách hộ cái xô, giữ giùm cái thang, trông giùm mấy mẻ cá đang phơi ngoài sân sợ con mèo ăn mất. Sợ nó ngồi không hay nghĩ ngợi vẩn vơ, lúc giải lao ông thường đạp xe đèo nó đi chơi làng trên xóm dưới. Mấy đứa nhỏ hàng xóm chạy sang kéo thằng Lụm chạy mất tiêu sau rặng cúc tần. Trời tối nhá nhem thằng Lụm trở về với bộ dạng lấm lem, miệng cười hở hàm răng sún chưa thay hết. Thảo vờ mắng nó vài câu chứ bụng dạ thì mừng vui quá chừng. Ít ra cũng thấy Lụm bắt đầu cười trở lại. Nửa đêm cũng ít dần những cơn ác mộng khiến thằng nhỏ bật dậy mếu máo gọi “mẹ ơi”. Nó cũng thôi bám chặt vào cột nhà mỗi khi thấy ngoài trời nổi gió.
[..] Cảnh tát cá đồng mới đông vui làm sao. Bà con ai cũng ghé chọn vài con cá to mua về để ăn Tết. Cá đồng ăn cỏ, nước sạch chảy lưu thông nên thơm thịt ai cũng thích. Lụm bận bịu với chiếc giỏ đựng đầy tôm tép của mình. Cô Thảo nói Lụm bán được bao nhiêu tiền đều được giữ lại để đi chợ Tết. Thằng nhỏ sướng rơn lội cả ngày dưới đồng, bùn bết từ đỉnh đầu xuống chân, chỉ hàm răng trắng thỉnh thoảng thích chí cười khanh khách. Tối về cô Thảo đun sẵn nồi nước lá, lôi Lụm ra kì cọ. Tay Thảo dừng lại bên chiếc bớt đỏ trên vai thằng nhỏ, khẽ cười bảo:
- Con nhìn xem, hoa đào ngoài vườn chưa kịp nở mà hoa đào trên vai con đã nở hoa rồi.
- Hồi trước mẹ con hay nói ai có chiếc bớt đỏ như hoa sau này nhất định sẽ hạnh phúc. Có thật vậy không cô?
- Đúng thế. Cô cũng tin sau này Lụm nhất định sẽ trở thành một chàng trai tươi vui, hạnh phúc. Bởi con mang cả mùa xuân đang nở thắm trên vai.
Lụm nhắm mắt, ngửa cổ cảm nhận sự ấm áp của từng gáo nước lá dội xuống người mình và những cánh hoa đào chầm chậm nở trên vai...
(Vũ Thị Huyền Trang)
1. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 8) (2,0 điểm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
A. Miêu tả
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Thuyết minh
Câu 2. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ hai
B. Ngôi thứ ba
D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 3. Truyện được kể theo trình tự nào?
A. Trình tự thời gian
C. Trình tự tương phản, đối lập
B. Trình tự không gian
D. Trình tự không gian kết hợp thời gian
Câu 4. Ông Vại nhặt được Lụm trong hoàn cảnh nào?
A. Ông đi bắt cá và thấy Lụm bên bờ suối
B. Ông đi rừng và thấy Lụm ở bìa rừng
C. Ông vừa trở về sau cơn lũ và thấy Lụm lẫn trong đống đổ nát
D. Ông đi ra đồng và thấy lụm bên bờ ruộng
Câu 5. Câu “Có thật vậy không cô?” trong đoạn trích dùng để làm gì?
A. Dùng để hỏi
B. Dùng để cầu khiến
C. Dùng để bộc lộc cảm xúc
D. Dùng để bày tỏ quan điểm
Câu 6. Câu “Nhưng chưa bao giờ ông nghĩ thứ trôi đến sau cơn lũ lại là một thằng bé sáu tuổi, người ngợm đặc như một khối bùn” sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hoá
C. Hoán dụ
B. Điệp ngữ
D. So sánh
Câu 7. Ông Vại và cô Thảo đối xử với Lụm như thế nào?
A. Xa lánh, ghét bỏ
B. Ân cần, chu đáo, yêu thương như con cháu trong nhà
C. Hắt hủi, lạnh nhạt
D. Thờ ơ, vô cảm
Câu 8. Từ khi có Lụm về ở cùng, không khí gia đình ông Lụm như thế nào?
A. Ấm cúng hẳn lên
C. Càng trở nên lục đục
B. Buồn bã hơn
D. Bí bách, khó chịu
2. Trả lời câu hỏi (4,0 điểm)
Câu 9. Thông điệp sâu sắc nhất mà văn bản gửi tới bạn đọc là gì? (1,5 điểm)
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng từ 8 – 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống? (2,5 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (4,0 điểm)
Phân tích đoạn trích truyện “Hoa đào nở trên vai” của tác giả Vũ Thị Huyền Trang (Đoạn trích ở phần đọc – hiểu)?
*Chú thích:
1. Tác giả: Vũ Thị Huyền Trang sinh năm 1987, tốt nghiệp Khóa 9 Khoa Viết văn và Báo chí, Đại học Văn hóa Hà Nội. Hội viên Hội VHNT tỉnh Phú Thọ.
- Vũ Thị Huyền Trang là tác giả của 14 đầu sách văn học đã xuất bản, sở hữu một bộ sưu tập khá lớn các giải thưởng lớn nhỏ trong các cuộc thi sáng tác văn xuôi, truyện ngắn. Các sáng tác chủ yếu viết về đề tài gia đình và người phụ nữ. Ở chị luôn có sự yêu thương day dứt cho những số phận, những bi kịch của con người nhất là người phụ nữ và trẻ em.
2. Truyện “Hoa đào nở trên vai”: là câu chuyện cảm động, giàu giá trị nhân văn, để lại trong tâm hồn bạn đọc những ấn tượng tốt đẹp về tình cảm của con người sau mùa lũ. Đọc truyện, chắc hắn trong trái tim ta cảm thấy vô cùng ấm áp bởi tình cảm của bố con ông Vại dành cho Lụm - cậu bé bị trôi dạt theo dòng nước lũ may mắn được ông Vại cứu sống và cưu mang.
Đáp án
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
Đọc hiểu
|
1 |
C. Tự sự |
0.25 |
|
2 |
B. Ngôi thứ ba |
0.25 |
|
|
3 |
A. Trình tự thời gian |
0.25 |
|
|
4 |
C. Ông vừa trở về sau cơn lũ và thấy Lụm lẫn trong đống đổ nát |
0.25 |
|
|
5 |
A. Dùng để hỏi |
0.25 |
|
|
6 |
D. So sánh |
0.25 |
|
|
7 |
B.Ân cần, chu đáo, yêu thương như con cháu trong nhà |
0.25 |
|
|
8 |
B. Ấm cúng hẳn lên |
|
|
|
9 |
Thông điệp sâu sắc nhất mà văn bản gửi tới bạn đọc: - “Hoa đào nở trên vai” của Vũ Thị Huyền Trang gửi đến bạn đọc thông điệp sâu sắc về tình yêu thương, sự ấm áp trong cách ứng xử giữa con người với con người trong những cảnh huống ngặt nghèo của cuộc sống. Đó là đạo lý “Thương người như thể thương thân” xuyên suốt chảy trong huyết quản bao đời nay của nhân dân ta. |
1,5 |
|
|
10 |
Đoạn văn từ 8 – 10 câu trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống. 1. Yêu cầu hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu quy định, không sai lỗi chính tả và diễn đạt. 2. Yêu cầu nội dung: - Giải thích: Tình yêu thương là đồng cảm và sẻ chia xuất phát từ trái tim, tấm lòng, tình cảm. Đó là lòng nhân ái, vị tha, đức hi sinh, sẵn sàng cho đi một cách tự nguyện. - Bàn luận: Tình yêu thương trong cuộc sống có vai trò là: + Tình yêu thương xoa dịu những nỗi đau, làm vơi đi bớt khó khăn, nhọc nhằn trong đời sống của mỗi con người + Tình yêu thương có sức mạnh cảm hoá, khiến cho con người ngày càng trở nên hướng thiện, tốt đẹp hơn. + Tình yêu thương con người giúp gắn kết người với người. Là nền tảng là cơ sở để xây dựng xã hội nhân văn tiến bộ (HS lấy dẫn chứng phù hợp). - Mở rộng phê phán: Phê phán lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ người khác… - Bài học nhận thức và hành động. + Nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương + Biết mở rộng tấm lòng, lan toả những điều tốt đẹp tới mọi người xung quanh |
2,5
0,25
0.25
1,0
0,5
0,5 |
|
|
Phần Viết |
|
a.Yêu cầu về hình thức: - Bài viết có bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, văn phong trong sáng, có cảm xúc, đảm bảo đúng thể loại phân tích tác phẩm văn học. b. Yêu cầu nội dung: HS có nhiều cách cảm nhận, phân tích tuy nhiên phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số gợi ý: - Lần lượt trình bày các luận điểm làm nổi bật chủ đề và một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong đoạn trích. LĐ 1: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm LĐ 2: Nêu chủ đề của tác phẩm “Hoa đào nở trên vai” của Vũ Thị Huyền Trang là câu chuyện cảm động, ấm áp, nhiều yêu thương, giàu giá trị nhân văn để lại trong tâm hồn người đọc những ấn tượng tốt đẹp về tình cảm ấm nồng của con người sau mùa lũ. LĐ 3: Nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật. * Nhân vật cậu bé Lụm - Câu chuyện “Hoa đào nở trên vai” của Vũ Thị Huyền Trang còn giúp cho người đọc cảm thấu hơn hoàn cảnh bất hạnh của cậu bé Lụm và thương yêu em nhiều hơn. + Em mất cả cha và mẹ sau cơn lũ càn quét nên trong ánh mắt em luôn chứa chất nỗi đau buồn: + Dù còn nhỏ nhưng Lụm là đứa bé nhạy cảm, thông minh, có đời sống nội tâm vô cùng phong phú. Lụm cảm thấu được tình yêu thương mà ông Vại và cô Thảo dành cho em => Hoàn cảnh mất cha mẹ sau bão lũ không phải chỉ có mình Lụm chịu đựng, đó là nỗi đau của nhiều đứa trẻ khi đối mặt với lũ quét trên quê hương mình nhưng em rất may mắn được sống trong tình yêu thương của gia đình ông Vại. * Tình cảm ông Vại dành cho Lụm - Đứa trẻ tội nghiệp: + Ông Vại nhìn thấy Lụm khi đang bới trong đống đổ nát tìm nồi niêu, xoong. Nhìn đứa trẻ đáng thương, ông Vại mủi lòng, đưa nó về nhà. + Ông Vại đã yêu thương Lụm bằng tình yêu của một người ông đối với cháu. Bởi ông thấu hiểu hơn ai hết cảnh một đứa bé bị mất cả cha và mẹ trong bão lũ thì luôn có cảm giác đau đớn, cô đơn đến dường nào + Ông Vại dành nhiều thời gian ở bên Lụm, yêu thương, an ủi, động viên nó để nó nguôi ngoai nỗi nhớ cha mẹ, người thân. => Ông Vại là người ông giàu lòng trắc ẩn, giàu tình yêu thương, biết cảm thông, sẻ chia với những mảnh đời bất hạnh. Ông nhân hậu, đáng kính, đáng trọng biết bao. * Tình cảm vợ chồng chị Thảo dành cho Lụm + Thương Lụm như con đẻ: - Đi làm xa nhưng muốn xây nhà cho Lụm ở cho Lụm khỏi sợ mỗi bão về - Luôn hỏi han, quan tâm đến Lụm +Thảo thương Lụm theo cách riêng của mình: - Đun nước cho Lụm đi chơi về tắm - Có những lời mắng yêu với Lụm - Động viên Lụm, quan tâm đến Lụm “Cô cũng tin sau này Lụm nhất định sẽ trở thành một chàng trai tươi vui, hạnh phúc. Bởi con mang cả mùa xuân đang nở thắm trên vai”. => Câu chuyện ánh lên tình người nồng hậu với một cậu bé mồ côi. - Những đặc sắc nghệ thuật khác: - Câu chuyện tạo dựng được tình huống độc đáo: Tình huống ông Vại “nhặt” được Lụm sau cơn lũ - Lối kể chuyện giản dị, chân chất, mộc mạc, ngôn ngữ trong sáng, hình ảnh rất đời thường - Bên cạnh đó, cách đặt nhan đề của tác giả rất thú vị, gợi nhiều ý nghĩa sâu xa: “Hoa đào nở trên vai”. Hoa đào – chiếc bớt đỏ như hoa trên vai của Lụm sẽ đem lại nhiều may mắn, hạnh phúc. Mùa xuân tươi đẹp, tương lai tươi sáng chắc chắn sẽ đến với Lụm, bởi em có được một gia đình mới sau lũ giàu tình yêu thương. - Khẳng định lại vấn đề và bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa đoạn trích. |
0.5
3.0
0,5 0,5
2,0
0,5
0.5
0.5
0.5
|
|
|
|
c- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. - Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. |
0.5 |
Mời các bạn sử dụng file tải về để xem toàn bộ 17 mẫu đề thi học kì 2 Ngữ văn 8 sách mới KNTT.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Đề thi học kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức
505,7 KB 10/01/2024 11:00:00 SANhiều người quan tâm
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
-
Ngữ văn
- Đề đọc hiểu
- Giữa học kì 1
-
Cuối học kì 1
- Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
- Đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo
- Đề thi cuối kì 1 Văn 8 Cánh Diều
- Đề thi cuối kì 1 Văn 8 Kết nối CV7991 - Đề 2
- Đề thi cuối kì 1 Văn 8 Chân trời CV7991 - Đề 2
- Đề thi cuối kì 1 Văn 8 Cánh Diều CV7991 - Đề 2
- Đề thi cuối kì 1 Văn 8 Sách Mới CV7991 - Đề 2
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
- Đề cương
- Toán
-
KHTN
-
Giữa học kì 1
- Bộ đề kiểm tra Khoa học tự nhiên 8 sách mới cả năm
- Đề ôn tập giữa kì 1 Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Khoa học tự nhiên 8 sách mới
- Đề kiểm tra giữa học kì 1 Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều
- Đề thi giữa học kì 1 Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức
- Bộ đề thi giữa học kì 1 KHTN 8 Theo CV 7991 (Có đáp án + Ma trận)
- Cuối học kì 1
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
- Đề cương
- Thi HSG
-
Giữa học kì 1
-
Lịch sử Địa lí
-
Giữa học kì 1
- Đề thi giữa kì 1 Lịch sử Địa lí 8 Kết nối tri thức
- Đề thi giữa kì 1 Lịch sử Địa lí 8 Chân trời sáng tạo
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Lịch sử - Địa lí 8 Cánh Diều
- Ma trận đề thi giữa kì 1 Lịch sử Địa lí 8 CV 7991
- Đề ôn thi giữa kì 1 lớp 8 môn Địa có đáp án
- Đề thi giữa kì 1 Địa lý 8 Kết nối tri thức
- Đề thi giữa kì 1 Địa lí 8 Cánh Diều
- Đề thi giữa kì 1 Địa lí 8 Chân trời sáng tạo
- Đề thi giữa kì 1 Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức
- Đề tham khảo ôn thi giữa kì 1 Lịch sử Địa lí 8 sách mới
- Đề thi giữa kỳ 1 lớp 8 môn Lịch sử có đáp án
- Ma trận đề thi giữa kì 1 Địa lí 8 Kết nối tri thức CV 7991
- Cuối học kì 1
- Giữa học kì 2
-
Cuối học kì 2
- Đề thi học kì 2 Lịch sử Địa lí 8 Chân trời sáng tạo
- Đề kiểm tra học kì 2 Lịch sử Địa lí 8 Kết nối tri thức
- Đề thi cuối kì 2 Địa lí 8 Cánh Diều
- Đề ôn thi cuối năm Lịch sử Địa lí 8 sách mới
- Đề thi cuối học kì 2 Sử 8 Kết nối tri thức có đáp án
- Đề thi cuối kì 2 Lịch sử 8 Chân trời sáng tạo
- Ma trận đề thi cuối kì 2 Địa lí 8 CV 7991
- Đề cương
- Thi HSG
-
Giữa học kì 1
- GDCD
- Tin học
- Công nghệ
-
HĐTN
-
Cuối học kì 1
- Đề thi giữa kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8 Kết nối tri thức
- Đề thi giữa kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8 Chân trời sáng tạo
- Đề thi giữa kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8 Cánh Diều
- Ma trận đề thi giữa kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8
- Đề thi học kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8 Kết nối tri thức
- Bộ đề kiểm tra Hoạt động trải nghiệm 8 Kết nối tri thức cả năm
- Đề thi cuối kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8 Cánh Diều
- Đề thi cuối kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8 Chân trời sáng tạo
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
- Đề cương
-
Cuối học kì 1
- GD địa phương
-
Tiếng anh
- Giữa học kì 1
- Cuối học kì 1
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
-
Đề cương
- Đề cương ôn tập tiếng Anh 8 i-Learn Smart World học kì 2
- Đề cương ôn thi học kì 1 tiếng Anh 8 i-Learn Smart World (có đáp án)
- Đề cương ôn thi giữa kì 1 Tiếng Anh 8 I Learn Smart World
- Đề cương ôn tập cuối kì 2 tiếng Anh 8 Global Success
- Đề cương ôn thi giữa kì 1 Tiếng Anh 8 Global Success
- Đề cương ôn thi học kì 2 tiếng Anh 8 chương trình mới file word
- Đề thi HSG
- Âm nhạc
Đề thi lớp 8 tải nhiều
-
Bộ đề thi học kì 1 tiếng Anh 8 i-Learn Smart World Form 2025
-
Bộ đề thi học kì 1 tiếng Anh 8 Global Success Form 2025
-
Đề thi cuối kì 1 Toán 8 Kết nối tri thức mới nhất
-
Đề thi cuối kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo
-
Đề thi cuối kì 1 Toán lớp 8 Cánh Diều
-
Bộ đề thi cuối kì 1 Văn 8 theo CV7991 (Ma trận, Đặc tả, Đề thi, Hướng dẫn chấm)
-
Bộ đề thi học kì 1 Văn 8 Theo CV7991 (Cánh Diều)
-
Bộ đề thi học kì 1 Văn 8 Theo CV 7991 (Chân trời sáng tạo)
-
Bộ đề thi học kì 1 Văn 8 Theo CV 7991 (Kết nối tri thức)
-
Khung ma trận đề thi giữa kì 1 môn Giáo dục thể chất THCS
Bài viết hay Đề thi lớp 8
-
Ma trận đề thi giữa kì 1 Hoạt động trải nghiệm 8
-
Bộ đề trắc nghiệm Ngữ văn 8 sách mới
-
Đề thi học kì 1 Giáo dục công dân 8 Chân trời sáng tạo
-
Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án
-
Đề thi học kì 2 lớp 8 môn KHTN Kết nối tri thức (Theo CV 7991) - Đề 1
-
Bộ đề thi học kì 2 lớp 8 môn Toán có đáp án