Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức (Có đáp án)

Tải về
Lớp: Lớp 8
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

Tài liệu ôn tập cuối kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức

Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 cuối kì 1 Kết nối tri thức được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là tài liệu ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách KNTT với đầy đủ các nội dung kiến thức trọng tâm môn Ngữ văn 8 cuối học kì 1 kèm theo một số đề đọc hiểu vận dụng giúp các em củng cố kiến thức môn Ngữ văn thật tốt trước khi đi thi. Sau đây là nội dung chi tiết đề cương ôn thi cuối học kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức, mời các em cùng tham khảo.

Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Kết nối tri thức cuối học kì 1

CHỦ ĐỀ 1: THƠ ĐƯỜNG LUẬT

ĐỀ SỐ 1:

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

TỨC CẢNH PÁC BÓ (*)

Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng ( 1 ) ,
Cuộc đời cách mạng thật là sang.

Tháng 2 năm 1941

(Thơ Hồ Chủ Tịch, NXB Văn học, Hà nội, 1967)

Câu 1: (0,5 điểm) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Tìm một từ tượng hình được sử dụng trong bài thơ và cho biết từ tượng hình đó có nghĩa là gì?

Câu 3: (1,0 điểm) Nêu nội dung bài thơ.

Câu 4: (1,0 điểm) Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng”.

Câu 5: (1,0 điểm) Qua bài thơ, em cảm nhận được những nét đẹp nào trong con người Bác? Em rút ra cho mình những bài học gì?

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Qua bài thơ, ta cảm nhận được phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của Bác. Hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tinh thần lạc quan trong cuộc sống bằng 1 đoạn văn khoảng 12 câu.

Chú thích:

(*) Tháng 2 – 1941, sau ba mươi năm bôn ba hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Người sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó, một hang núi nhỏ sát biên giới Việt - Trung (thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm; bàn làm việc là một phiến đá bên bờ suối cạnh hang (được Người đặt tên là suối Lê nin).

(1) Sử Đảng: đây là Lịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô, được Bác dịch văn tắt để làm tài liệu học tập cho cán bộ cách mạng khi đó.

-------------Hết--------------

Câu

Đáp án

1

- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

2

- Học sinh xác định đúng từ tượng hình.

VD: chông chênh

- Nêu đúng nghĩa từ tượng hình:

VD: chông chênh: gợi tả tư thế không thăng bằng, không chắc chắn, không vững chãi.

3

*Nội dung của bài thơ trên:

- Bài thơ khắc họa cuộc sống sinh hoạt và làm việc của Bác ở núi rừng Pác Bó.

- Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại của người chiến sĩ cách mạng.

(H/S có thể có cách diễn đạt khác nhưng đúng theo ý chính trên thì giáo viên linh hoạt cho điểm)

4

- Biện pháp tư từ: liệt kê: Cháo bẹ, rau măng

- Tác dụng:

+ Làm cho câu văn thêm hay, thêm sinh động, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Nhấn mạnh sự phong phú, đa dạng của các món ăn nơi rừng Pác Bó.

+ Thể hiện trạng thái ung dung, tự tại, vượt lên hoàn cảnh của Bác.

* Lưu ý: - HS không chỉ rõ phép liệt kê “Cháo bẹ, rau măng: không cho điểm.

5

HS nêu ra được bài học cuộc sống cho bản thân và thế hệ trẻ. Có thể tham khảo một số gợi ý sau:

- Vẻ đẹp con người Bác:

+ Yêu thiên nhiên, hòa mình với cuộc sống thiếu thốn nơi rừng Pác Bó.

+ Tinh thần lạc quan, ung dung, tự tại vượt lên hoàn cảnh.

- Bài học em rút ra:

+ Tình yêu thiên nhiên

+ Luôn giữ được tinh thần lạc quan, vui vẻ trong mọi hoàn cảnh

+ Yêu quê hương, đất nước

GV linh hoạt cho điểm HS nếu HS trả lời thuyết phục.

ĐỀ SỐ 2:

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6

THƯƠNG VỢ(1)

Trần Tế Xương

Quanh năm buôn bán ở mom sông(2) ,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông(3).

Một duyên hai nợ âu đành phận(4),

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc!

Có chồng hờ hững cũng như không(5).

(Thơ Trần Tế Xương, NXB Kim Đồng, 2024, tr.33)

Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương. Ông là nhà thơ nổi tiếng của thế kỉ XIX với những bài thơ trữ tình và trào phúng thể hiện tâm huyết của ông với dân, với nước và với đời. Văn bản “Thương vợ” là bài thơ tác giả viết để tri ân với những vất vả, gian truân mà vợ ông đã hi sinh vì chồng vì con.

* Chú thích:

(1) Bài này làm năm 1896-1897 khi nhà thơ đã có 5 con (1 gái, 4 trai)

(2) Mom sông: gọi là Đầu mom, Quán bánh dầy. Đó là một bến sông đông vui nhất của Nam Định xưa kia. Ở đó có bến thuyền, bãi chợ, có nhiều hàng quà bánh và là nơi mua bán giữa những người buôn với các mành. Hiện nay là chỗ Nhà máy nước Nam Định.

(3) Lặn lội thân cò: mượn ý câu ca dao: “Con cò lặn lội bờ sông/ Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non” để nói về nỗi vất vả của bà Tú.

(4) Duyên: ở đây có nghĩa là quan hệ vợ chồng do trời định sẵn. Nợ: ở đây có nghĩa là gánh nặng phải chịu.

(5) Tác giả làm thành lời nhiếc của vợ cũng có hàm ý tự trách mình?

Câu 1. (0.5 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ Thương vợ.

Câu 2. (0.5 điểm): Chỉ ra cách gieo vần trong bài thơ trên

Câu 3. (1.0 điểm): Trong sáu câu thơ đầu của bài thơ, hình ảnh bà Tú được miêu tả qua những từ ngữ nào?

Câu 4. (1.0 điểm): Nêu chủ đề của bài thơ Thương Vợ

Câu 5. (1.5 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Câu 6. (1.5 điểm): Từ hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ, em hãy viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong xã hội ngày nay.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Hãy viết bài văn phân tích bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương ) ở phần Đọc hiểu.

Câu

Nội dung

1

Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.

2

Gieo vần bằng ở các câu 1,2,4,6,8 (sông- chồng- đông- công- không)

3

Trong sáu câu đầu, hình ảnh người vợ được gợi tả bằng những từ ngữ: buôn bán; mom sông; nuôi đủ; lặn lội thân cò; eo sèo mặt nước; âu đành phận; dám quản công.

4

Chủ đề của bài thơ Thương Vợ:

- Bức chân dung chân thực về người vợ đảm đang, chịu thương, chịu khó.

- Tình cảm thương quý, biết ơn của nhà thơ đối với vợ.

5

Biện pháp tu từ: Đảo ngữ

Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc, bon chen, phức tạp trong công việc buôn bán của bà Tú khi phải kiếm tiền để nuôi chồng con.

6

*Hình thức: đúng hình thức đoạn văn đảm bảo 5-7 dòng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch đẹp.

*Nội dung:

Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam:

- Người phụ nữ Việt Nam là người tần tảo, giàu đức hi sinh và yêu thương dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

- Dù cuộc sống, công việc của họ có gặp phải nhiều khó khăn nhưng ở họ vẫn luôn giữ được tinh thần lạc quan, sự cần mẫn, chăm chỉ.

- Người phụ nữ Việt Nam dù có gặp phải người chồng hờ hững hay tệ bạc cũng vẫn luôn giữ cho mình nhân phẩm cao đẹp, lòng chung thủy sắt son vốn có.

- Người phụ nữ Việt Nam luôn cố gắng nỗ lực vươn lên để khẳng định bản thân mình.

Viết một bài văn nghị luận phân tích bài thơ

Xem thêm trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 25
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức (Có đáp án)
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm