Tội giả mạo chữ ký bị xử lý thế nào?

Tội giả mạo chữ ký bị xử lý thế nào? Hiện nay tình trạng giả mạo chữ ký cũng đang diễn ra phổ biến, người thực hiện hành vi không biết được khi thực hiện hành vi đó thì có thể coi là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể khiến người bị giả mạo thiệt hại lớn về tài sản. Dưới đây hoatieu.vn sẽ tìm hiểu và gửi đến bạn đọc cụ thể về quy định xử phạt với hành vi giả mạo chữ ký là như thế nào?

1. Thế nào là giả mạo chữ ký?

Chữ ký chính là một biểu tượng viết tay của chủ thể có thể là tên, biết danh hoặc một biểu tượng bất kỳ thể hiện sự đồng ý trong một văn bản nào đó.

Còn giả mạo chữ ký chính là hành vi tạo ra biểu tượng viết tay không có thực của người khác nhằm giả mạo chủ thể nào đó trong một văn bản vì mục đích cá nhân.

Tội giả mạo chữ ký bị xử lý thế nào?
Tội giả mạo chữ ký bị xử lý thế nào?

Chúng ta có thể thấy giả mạo chứ ký thì người giả mạo có thể sẽ học theo biểu tượng của người ký hoặc ký khác đi so với chứ ký của chủ thể đó. Tuy nhiên chữ ký của mỗi người sẽ có đặc điểm riêng biệt nên chúng không hoàn toàn giống nhau bởi mỗi chủ thể sẽ có sự sáng tạo khác nhau.

Giả mạo chữ ký hiện nay diễn ra khá phổ biến vì những kẻ vi phạm thấy được những lợi ích có được sau khi giả mạo chữ ký đó về bản thân. Những kẻ thực hiện hành vi này sẽ tuỳ vào mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định pháp luật.

2. Tội giả mạo chữ ký bị xử lý thế nào?

2.1 Tội giả mạo chữ ký bị xử phạt hành chính

Trong quy định pháp luật thì những hành vi giả mạo chữ ký sẽ bị xử phạt hành chính về những tội danh như sau:

  • Giả mạo chữ ký trong hoạt động công chứng, chứng thực:

- Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng theo điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

- Hành vi giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực sẽ phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

  • Giả mạo chữ ký trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự.

  • Giả mạo chữ ký trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm. Đồng thời, buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

  • Giả mạo chữ ký trong lĩnh vực kiểm toán:

Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng với trường hợp chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký.

2.2 Tội giả mạo chữ ký bị xử phạt hình sự

  • Hành vi giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản:

Những người có hành vi giả mạo chữ ký nhằm lừa đảo để chiếm đoạt tài sản trong các loại giấy tờ, hợp đồng, vay vốn,... khiến cho bị hại tín đó là sự thật và đưa tài sản cho mình sẽ bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội phạm giả mạo chữ ký như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy tuỳ vào mức độ vi phạm của người phạm tội thì có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến tù chung thân và còn bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng.

  • Hành vi giả mạo chữ ký trong công tác:

Còn đối hành giả mạo trong công tác thì sẽ căn cứ điều 359 Bộ luật hình sự 2015 để xử phạt:

Điều 359. Tội giả mạo trong công tác

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;

b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;

b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3. Yếu tố cấu thành tội phạm

Như vậy tội danh giả mạo chữ ký sẽ cấu thành tội phạm nếu đạt đủ các yếu tố như sau:

  • Khách thể: Xâm phạm đến trật tự quản lý xã hội của nhà nước và thực hiện trực tiếp trên các giấy tờ, văn bản nhất định.
  • Khách quan: Về mặt này sẽ tuỳ thuộc vào từng tội danh để xác định rằng hành vi yêu cầu có ảnh hưởng đến bên bị hại hoặc không.
  • Chủ thể của tội phạm: Chủ thể thực hiện hành vi có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
  • Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi biết hành vi đó phạm tội nhưng vẫn thực hiện vì lợi ích cá nhân.

Trên đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về vấn đề Tội giả mạo chữ ký bị xử lý thế nào? Mời bạn đọc tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật liên quan.

Đánh giá bài viết
1 75
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm