Chức năng nhiệm vụ của công an xã, phường 2024

Lực lượng công an xã, phường là lực lượng công an cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn, trật tự địa phương. Vậy công an xã, phường có nhiệm vụ gì? Hiện nay công an xã phường được tổ chức thế nào?

Trong bài viết này, Hoatieu.vn gửi đến bạn đọc Chức năng nhiệm vụ của công an xã, phường theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã 2008, Thông tư 12/2010/TT-BCA và Thông tư 14/2014/TT-BCA sửa đổi Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Chức năng nhiệm vụ của công an xã, phường

1. Thẩm quyền công an xã, phường

Căn cứ theo điều Nghị định 27/2010/NĐ-CP thì:

Các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.

=> Công an xã phường có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên thẩm quyền tuần tra, kiểm soát trật tự nêu trên được thực hiện theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài ra, công an xã phường còn có thẩm quyền trong việc quản lý trật tự, an ninh, phòng ngừa, phát hiện tội phạm...

2. Nhiệm vụ công an xã phường

Công an xã phường có các nhiệm vụ sau theo điều 9 Pháp lệnh công an xã:

1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.

2. Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.

5. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.

6. Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.

7. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.

8. Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.

9. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

10. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.

11. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

12. Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.

13. Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.

14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quyền của công an phường khác biệt gì với công an xã?

Hiện nay, chủ trương của nhà nước là xây dựng lực lượng công an xã tinh nhuệ, chính quy. Do đó, quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng của công an phường và công an xã về cơ bản là giống nhau.

4. Công an xã chính quy là ai?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 42/2021/NĐ-CP có quy định như sau: Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.

Theo đó, Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân.

Đồng thời, quy định trên cũng xác định Công an xã chính quy có trách nhiệm như sau:

- Làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,

- Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,

- Đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,

- Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.

5. Quy định về xây dựng công an xã, phường chính quy

Khác với những năm trước đây tuyển chọn công an xã không được đào tạo bài bản về các kỹ năng nghiệp vụ, hiện nay nhà nước ta đang đổi mới, xây dựng lực lượng công an chính quy từ cấp xã theo quy định tại Nghị định số 42/2021/NĐ-CP.

Việc xây dựng công an xã chính quy được thực hiện như sau:

Nguyên tắc:

  • Việc xây dựng Công an xã chính quy bảo đảm không tăng biên chế của Bộ Công an đến năm 2021, có lộ trình và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
  • Xây dựng Công an xã chính quy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, tiến tới thực hiện thống nhất trong toàn quốc.

Lộ trình xây dựng công an xã chính quy:

  • Hoàn thành việc tổ chức Công an xã chính quy ở các xã, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự trước ngày 30 tháng 6 năm 2021;
  • Các xã, thị trấn còn lại trong toàn quốc hoàn thành việc tổ chức Công an xã chính quy trước ngày 30 tháng 6 năm 2022.

Thẩm quyền quy định:

  • Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy.
  • Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy; bảo đảm ở mỗi xã, thị trấn có các chức danh: Trưởng Công an, Phó trưởng Công an, Công an viên.

=> Bên cạnh những lực lượng công an xã được đào tạo bài bản thì vẫn còn một bộ phận lực lượng công an viên được giữ lại trong các cơ quan công an cấp xã.

Công an là lực lượng quan trọng đảm bảo trật tự an toàn xã hội, sự thực thi pháp luật ở cấp địa phương và những cấp cao hơn. Lực lượng này đang được tổ chức ngày một tinh nhuệ và chính quy hơn để đáp ứng những yêu cầu mà Nhà nước và nhân dân giao phó. Để thực hiện mục tiêu này, lực lượng Công an tại cấp thấp nhất (xã, phường) cũng cần được chính quy, đào tạo có bài bản.

Kết quả triển khai thực hiện chủ trương xây dựng Công an xã (CAX), thị trấn chính quy (TTCQ) trên toàn quốc đang được thực hiện đúng lộ trình, kế hoạch.

Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan Chức năng nhiệm vụ của công an xã phường. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mục Cán bộ công chức, mảng Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
2 3.575
0 Bình luận
Sắp xếp theo