Tại sao pháp luật lại hạn chế các trường hợp không được tham gia bầu cử?
Tại sao pháp luật lại hạn chế các trường hợp không được tham gia bầu cử? Trong những trường hợp nào người dân không được tham gia bầu cử?
Tại sao phải hạn chế các trường hợp không được bầu cử?
1. Các trường hợp không được tham gia bầu cử?
Điều 30 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định các trường hợp không được tham gia bầu cử như sau:
Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
=> Những người thuộc trường hợp nêu trên không được tham gia bầu cử
Tuy nhiên những người trên nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri
2. Tại sao pháp luật lại hạn chế các trường hợp không được tham gia bầu cử?
Quyền bầu cử là quyền quan trọng trong việc xác định thành phần bộ máy chính quyền. Do đó, phải hạn chế các trường hợp không được tham gia bầu cử để vừa đảm bảo quyền của công dân vừa đảm bảo chất lượng của lá phiếu. Việc hạn chế các trường hợp không được tham gia bầu cử là phù hợp, vì:
Pháp luật hạn chế người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật tham gia bầu cử đảm bảo thực hiện hình phạt theo quy định của pháp luật. Vì thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà công dân bị tước quyền bầu cử, do đó công dân không thể tham gia bỏ phiếu.
Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo không được thực hiện quyền bầu cử bởi những người này đang bị tước quyền tự do, bên cạnh đó, việc tổ chức bỏ phiếu ở các trại giam cũng gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo an toàn cho những phạm nhân.
Người mất năng lực hành vi dân sự là những người không có đầy đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, do đó, để đảm bảo chất lượng lá phiếu thì những người này không được ghi tên vào danh sách cử tri là hoàn toàn hợp lý.
3. Vì sao Luật lại hạn chế quyền ứng cử với một số trường hợp?
Luật hạn chế quyền ứng cử đối với một số trường hợp như người đang chấp hành án, người là bị can, người bị bị tước quyền ứng cử,... Những trường hợp này cũng giống như luật hạn chế quyền bầu cử được nêu ở trên. Nên những trường hợp này không có tư cách ứng cử và không đảm cho hoạt động thi hành pháp luật nước ta.
Hơn nữa những trường hợp bị pháp luật hạn chế là những đối tượng có phẩm chất đạo đức không tốt để tham gia ứng cử, bởi những tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị đối với ứng viên rất quan trọng. Vì thế nên những người đã thuộc trường hợp này nhưng được trả tự do thì vẫn không đủ tư cách để tham gia ứng cử.
4. Quyền bầu cử của công dân
Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp, pháp luật quy định, đảm bảo xây dựng nhà nước ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nhân dân tổ chức ra Nhà nước bằng cách bầu ra các cơ quan quyền lực Nhà nước. Thông qua bầu cử, Nhân dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, để thay mặt mình thực hiện quyền lực Nhà nước; góp phần thiết lập ra bộ máy Nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội.
Theo quy định của pháp luật, công dân từ đủ 18 tuổi có quyền bầu cử, trừ những trường hợp hạn chế quyền tham gia bầu cử được Hoatieu.vn trích dẫn tại mục 1 bài này.
Trên đây, Hoatieu.vn đã trả lời câu hỏi Tại sao pháp luật lại hạn chế các trường hợp không được tham gia bầu cử? Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật
Các bài viết liên quan:
- Bỏ phiếu kín là gì? Thế nào là nguyên tắc bỏ phiếu kín?
- Chế độ bầu cử là gì?
- Cử tri bỏ phiếu thay người khác là vi phạm Luật Bầu cử?
- Cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội cần những điều kiện gì?
- Căn cước công dân sai năm sinh
- Có thẻ căn cước công dân rồi có phải làm lại thẻ căn cước công dân gắn chíp không?
- Nhuộm tóc, trang điểm đậm, để tóc mái khi làm căn cước công dân được không?
- Chụp ảnh căn cước công dân (CCCD) có được để mái không?
- Đi làm Căn cước công dân mặc áo gì?
- Chia sẻ:Trần Hương Giang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công