Đề thi giữa học kì 1 Văn 9 Cánh Diều

Đề thi giữa học kì 1 Văn 9 Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là 2 mẫu đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 sách mới Cánh Diều có gợi ý đáp án chi tiết. Đề thi  được biên soạn với các nội  dung kiến thức bám sát sách giáo khoa sẽ là tài liệu tham khảo ôn tập bổ ích cho các em học sinh.

Đề kiểm tra môn Văn 9 giữa học kì 1 - đề 1

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

[…]

Cho gươm mời đến Thúc Lang,

Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run(1).

Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,

Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ không?

Sâm, Thương(2) chẳng vẹn chữ tòng,

Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?

Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân.

Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là.

Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,

Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!

Kiến bò miệng chén chưa lâu,

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa.”

[…]

Thoạt trông, nàng đã chào thưa:

“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!

Đàn bà dễ có mấy tay,

Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!

Dễ dàng là thói hồng nhan,

Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!

Hoạn Thư hồn lạc, phách xiêu,

Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.

Rằng: “Tôi chút dạ đàn bà,

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.

Nghĩ cho khi các(3) viết kinh,

Với khi khỏi cửa, dứt tình chẳng theo.

Lòng riêng, riêng cũng kính yêu,

Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!

Trót lòng gây việc chông gai,

Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng!”.

Khen cho: “Thật đã nên rằng,

Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.

Tha ra thì cũng may đời,

Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.

Đã lòng tri quá(4) thời nên”.

Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay…

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở cuối phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi chịu bao đau khổ, tủi nhục, đọa đày, Thúy Kiều được Từ Hải cứu thoát khỏi lầu xanh và giúp nàng đền ơn trả oán. Đây là đoạn trích tả cảnh Thúy Kiều báo ân báo oán.

(1) Dẽ run: người run lên như chim dẽ (có khi viết là giẽ hoặc rẽ), vì chim dẽ có cái đuôi luôn phay phảy như run.

(2) Sâm, Thương: sao Sâm và sao Thương, sao này mọc thì sao kia lặn, vì vậy thường dùng để so sánh với tình cảnh chia cách không bao giờ có thể gặp mặt.

(3) Gác Quan Âm ở nhà Hoạn Thư, nơi Hoạn Thư để cho Kiều ra đó viết kinh.

(4) Tri quá: biết lỗi.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm) Trong câu thơ: “Cho gươm mời đến Thúc Lang”, Thúc Lang ở đây là ai?

Câu 3 (1,0 điểm) Câu thơ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!” gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa?

Câu 4 (1,0 điểm) Qua lời nói và hành động của Kiều với Thúc Sinh, anh/chị thấy Kiều là người như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với hành động “tha bổng” Hoạn Thư của Thúy Kiều hay không? Vì sao?

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung bài đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về lòng biết ơn.

Câu 2 (4,0 điểm) Anh/ chị hãy viết bài văn phân tích bài thơ sau:

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng

Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng

Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi?

Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!

Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ

Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ

Sông của miền Nam nước Việt thân yêu

Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu

Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy

Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy

Bầy chim non bơi lội trên sông

Tôi giơ tay ôm nước vào lòng

Sông mở nước ôm tôi vào dạ

Chúng tôi lớn lên mỗi người mỗi ngả

Kẻ sớm khuya chài lưới bên sông

Kẻ cuốc cày mưa nắng ngoài đồng

Tôi cầm súng xa nhà đi kháng chiến

Nhưng lòng tôi như mưa nguồn, gió biển

Vẫn trở về lưu luyến bên sông

Hình ảnh cô em đôi má ửng hồng...

Tôi hôm nay sống trong lòng miền Bắc

Sờ lên ngực nghe trái tim thầm nhắc

Hai tiếng thiêng liêng, hai tiếng "miền Nam"

Tôi nhớ không nguôi ánh sáng màu vàng

Tôi quên sao được sắc trời xanh biếc

Tôi nhớ cả những người không quen biết...

Có những trưa tôi đứng dưới hàng cây

Bỗng nghe dâng cả một nỗi tràn đầy

Hình ảnh con sông quê mát rượi

Lai láng chảy, lòng tôi như suối tưới

Quê hương ơi! lòng tôi cũng như sông

Tình Bắc Nam chung chảy một dòng

Không gành thác nào ngăn cản được

Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mơ ước

Tôi sẽ về sông nước của quê hương

Tôi sẽ về sông nước của tình thương

Tháng 6/1956

(Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)

* Bài thơ được sáng tác khi tác giả tập kết ra miền Bắc sau cuộc kháng chiến chống Pháp, Tế Hanh, Lòng miền Nam, NXB Văn nghệ, 1956

Đáp án

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1 (0,5 điểm)

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: biểu cảm.

Câu 2 (0,5 điểm)

Trong câu thơ: “Cho gươm mời đến Thúc Lang”, Thúc Lang ở đây là: Thúc Sinh.

Câu 3 (1,0 điểm)

Câu thơ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!” nói lên số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa:

- Họ phải sống trong xã hội nam quyền, trọng nam khinh nữ.

- Họ phải chịu cảnh lấy chồng chung nên hạnh phúc không trọn vẹn, chịu nhiều éo le, ngang trái trong tình duyên

Câu 4 (1,0 điểm)

- Lời nói và hành động của Thúy Kiều với Thúc Sinh:

+ Lời nói: gọi Thúc Sinh là “người cũ”, “cố nhân”; Kiều cũng nhắc đến các khái niệm đạo đức phong kiến như chữ “nghĩa”, ”tòng”, ”phụ”.

+ Hành động: đem “Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân” để tặng Thúc Sinh.

- Qua lời nói và hành động của Kiều với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là một người nhân hậu, trọng tình, trọng nghĩa.

Câu 5 (1,0 điểm)

- HS nêu được quan điểm của mình.

- Lí giải được quan điểm: nội dung lí giải đảm bảo tính logic, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Dưới đây là một số định hướng:

+ Nếu đồng tình với hành động của Thúy Kiều thì có thể lí giải: do lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra khá thuyết phục; hành động tha bổng Hoạn Thư xuất phát từ tấm lòng vị tha bao dung của Kiều, phù hợp với hình tượng Kiều mà Nguyễn Du xây dựng từ đầu tác phẩm. Hành động của Kiều cũng phù hợp với quan niệm độ lượng của nhân dân “Đánh người chạy đi, không ai đánh người chạy lại”.

+ Nếu không đồng tình với hành động của Kiều thì có thể lí giải: do Hoạn Thư đã gây ra nhiều khổ đau, bất hạnh cho Kiều nên việc Kiều báo thù cũng là điều dễ hiểu, phù hợp với quan niệm của nhân dân từ xưa đến nay “ác giả ác báo”,…

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận

Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Khoan dung: Là thái độ sống, lẽ sống cao đẹp, là phẩm chất, đức tính tốt đẹp của con người mà ở đó con người có sự tha thứ, sự rộng lượng đối với người khác, nhất là những người gây ra đau khổ cho mình…

- Biểu hiện: Khoan dung trước hết là cách đối xử độ lượng, là biết hi sinh, nhường nhịn, không chấp chiếm đối với người khác; là cách hành xử cao thượng, khoan dung, là tha thứ cho những khuyết điểm, những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình hoặc xã hội…(dẫn chứng).

- Vai trò: Cần phải khoan dung vì đó là một phẩm chất cao đẹp, một cách ứng xử cao thượng cần được thực hiện, ngợi ca, vì đã là con người thì "vô nhân thập toàn" nên cần phải được đối xử rộng lượng và nhân văn.

- Bàn luận tính hai mặt của lòng khoan dung.

- Liên hệ bản thân: nhận thức hành động

Câu 2 (4,0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích bài thơ Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Mở bài: Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả, nên cảm nghĩ chung về bài thơ.

(Bài thơ Nhớ con sông quê hương của tác giả Tế Hanh để lại cho em niềm xúc động về niềm thương nhớ tha thiết của tác giả với con sông quê hương.

* Thân bài:

- Nêu cảm nghĩ về những nét nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ:

+ Hình ảnh con sông quê hương trong bài thơ hiện ra thật đẹp, mát lành trong trẻo. Con sông đã gắn bó thân thiết với tác giả ở tuổi thơ thật hồn nhiên, trong sáng (tiếng chim kêu, cá nhảy, tụm năm tụm bảy, bơi lội trên sông...).

+ Ý nghĩa quan trọng của dòng sông quê hương với cuộc đời tác giả thể hiện qua phép chuyển nghĩa và lối cường điệu "Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi".

+ Phép đối và nhân hoá tạo sự cân xứng hài hoà giữa dòng sông và con người làm cho con sông trở nên gần gũi như một con người với những cử chỉ trìu mến: "Sông mở nước ôm tôi vào dạ”.

+ Các hình ảnh “quê hương, tuổi trẻ, miền Nam” được gắn với dòng sông đã làm cho con sông mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, nhấn mạnh con sông luôn gắn liền với tuổi thơ tác giả, với quê hương, miền Nam, đất nước.

+ Xa quê đã lâu, nên nỗi nhớ càng trở nên da diết và thiêng liêng: "Sờ lên ngực nghe trái tim thầm nhắc /Hai tiếng thiêng liêng, hai tiếng "miền Nam".

+ Nhớ quê hương, tác giả nhớ từ những hình ảnh quen thuộc bình thường: ánh nắng, sắc trời, những người không quen biết... của quê hương.

+ Trung tâm nỗi nhớ là hình ảnh dòng sông quê hương. Dòng sông luôn hiện ra tuôn chảy mát rượi lai láng, dào dạt như tưới mát lòng mình.

+ Điệp ngữ “tôi sẽ” gửi gắm thông điệp về một tương lai sáng ngời của đất nước với niềm tin rằng non sông sẽ thống nhất, Nam Bắc lại được sum vầy.

à Hình ảnh con sông quê hương còn tượng trưng cho tình yêu lớn lao đối với đất nước, chung thủy và sắc son một lòng không phai.

- Tác dụng của thể thơ tám chữ trong việc tạo nên nét độc đáo của bài thơ: Thể thơ 8 chữ vói lối gieo vần ngắt nhịp linh hoạt hài hoà cùng giọng thơ da diết, tha thiết dồn nén qua từng dòng thơ đã tạo nên hình ảnh dòng sông quê vừa chân thực mộc mạc, giản dị và hồn nhiên.

* Kết bài

- Khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.

- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

*Lưu ý: Phần hướng dẫn trên đây chỉ là những gợi ý, định hướng. Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm và câu trả lời của học sinh để đánh giá cho điểm phù hợp, ưu tiên những bài làm có tính sáng tạo cao,.

Đề kiểm tra môn Văn 9 giữa học kì 1 - đề 2

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

Thoại Khanh - Châu Tuấn là một truyện thơ Nôm khuyết danh nổi tiếng với nhân dân Nam Bộ. Chuyện kể về nàng Thoại Khanh là con gái của quan thừa tướng nước Tống đẹp người, đẹp nết. Mồ côi cha mẹ sớm, nàng gặp chàng thư sinh Châu Tuấn và kết duyên cùng chàng (Gặp gỡ). Gia biến và lưu lạc: Châu Tuấn đi thi đỗ trạng nguyên, do từ chối hôn sự mà bị đi đày 17 năm. Thoại Khanh bị bạn chồng dụ dỗ và đuổi đi. Hai me con dắt nhau đi tìm tìm Châu Tuấn, trải qua nhiều kiếp nạn. Đói khát, nàng cắt thịt mình cho mẹ chồng ăn, lấy mắt mình nộp cho dâm thần để hắn khỏi giết mẹ. Đoàn tụ: Thoại Khanh gặp lại Châu Tuấn, nàng được Phật cho mắt sáng trở lại. Châu Tuấn làm vua 2 nước, đầy đủ hạnh phúc, báo ân báo oán công bằng.

Dưới đây là trích đoạn “Thoại Khanh thay chồng nuôi mẹ”, em hãy đọc kĩ và trả lời câu hỏi:

“Này đoạn Thoại Khanh ở nhà,

Chồng đi ứng cử (1) kể đà bảy năm.

Phận đành cần kiệm khó khăn,

Bữa no bữa đói, thiết thân cơ hàn.

Quần áo rách rưới lang thang,

Làm thuê nuôi mẹ, phần nàng ăn rau

Hai hàng nước mắt thấm bâu (2) ,

Tóc rối bù đầu, chẳng gỡ chẳng trâm..

Đêm đông gió lạnh căm căm,

Ôm mẹ vào lòng cho ấm mẹ ngơi.

Tóc dài lại đắp phía ngoài,

Giả làm mềm chiếu, chi làm tấm thân.

Nàng rằng muốn xuống âm cung,

Cho tròn đạo chồng, mất thảo mẹ cha.

Biết ai nuôi dưỡng mẹ già,

Hai hàng nước mắt nhỏ sa ròng ròng...”

Tương Tử bạn học cùng chồng

Đi thi chẳng đỗ, uổng công, về nhà.

Cửa hàng phú quý vinh hoa,

Vàng ròng mười nén mua mà chức sang.

Quyền đặng thái thú cao quan (3)

Mua cho chú chàng thái thú tại gia.

Tương Tử xem thấy mặt hoa phải lòng.

Muốn sao cho được một phòng,

Vàng ròng hai nén nói trong với nàng:

“Chồng nàng qua chốn Tề bang,

Thác bảy năm tràng còn chực làm chi?

Ta thì phú quý vinh quy,

Cửa nhà giàu có thiếu chi bạc vàng!

Tội chi rách rưới lang thang

Về ta cấp dưỡng cho an phận nàng.

Trời đã định chữ nhơn duyên,

Ta nay đã có vợ hiền tốt thay.

Qua (4) cưới bậu đặng về rày:

Chia đôi sự nghiệp làm hai cửa nhà”

Thoại Khanh thôi mới nói ra:

“Và người bạn học cũng là đồng song (5)

Sử kinh người đã làu thông (6)

Sao người lại dám ra lòng tà tây? (7)

Dụ tôi làm chuyện chẳng ngay,

Thật là súc vật chẳng hay đạo người.

Của người đem dụ lòng tôi

Tôi thà đói lạnh, của người chẳng ham

Của chàng trả lại cho chàng,

Tôi thà dắt mẹ đi tìm bạn xưa”.

(Trích Kho tàng truyện Nôm khuyết danh, tập 2, Nhiều tác giả,NXB Văn học, 2000)

Chú thích:

(1) ứng cử: ở đây có thể được hiểu là ứng thi, dự thi

(2) thấm bâu : thấm áo

(3) thái thú: chức quan tương đương tri huyện/ ở đây ý nói chức quan mua danh chứ không có thực tài.

4) Qua: ta, tôi/ bậu: nàng (xưng hô thân thiết ở Nam Bộ xưa)

(5) đồng song: cùng học với nhau 1 trường

(6) làu thông: hiểu sâu sắc

(7) tà tây: không chính đáng.

Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0.5 điểm)

Câu 2. Tác giả đã khắc hoạ vẻ đẹp của nàng Thoại Khanh bằng những cách nào? (1 điểm)

Câu 3. Trong văn bản, Trương Tử hiện lên là con người như thế nào? (0.5 điểm)

Câu 4. Thoại Khanh đã làm gì để bảo vệ hạnh phúc gia đình? Từ đó, em hãy nhận xét về cảm hứng nhân đạo của tác phẩm. (1,5 điểm)

Câu 5. Từ câu chuyện của nàng Thoại Khanh, câu chuyện Thuý Kiều bán mình chuộc cha và câu chuyện nàng Vũ Thị Thiết nuôi mẹ chồng khi chồng đi chinh chiến, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của nhân vật nữ trong văn học trung đại Việt Nam? (0,5 điểm)

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, kết hợp với những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lòng tự trọng trong cuộc sống.

Câu 2: Em hãy phân tích văn bản truyện ngắn sau:

BỐ TÔI

Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.

Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.

Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Bà ơi, con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói:“Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt[...]

Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.

(Theo Bố tôi - Nguyễn Ngọc Thuần, NXB Hội nhà văn, 1992)

Chú thích: Nguyễn Ngọc Thuần (sinh năm 1972- quê: Bình Thuận) là nhà văn đương đại với nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi hay, đạt được nhiều giải thưởng văn chương trong và ngoài nước. Các tác phẩm của ông mang đến một thế giới trong trẻo, tươi mới, ấm áp, đầy chất thơ như: Giăng giăng tơ nhện, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, Một thiên nằm mộng, …

Đáp án

Xem trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 265
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi