Mức phạt chậm nộp các loại tờ khai báo cáo thuế 2023
Trốn thuế, chậm nộp thuế đương nhiên bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy chậm nộp tờ khai thuế có bị xử lý không? Trong bài viết này, Hoatieu.vn gửi đến bạn đọc Mức phạt chậm nộp các loại tờ khai báo cáo thuế 2023 theo quy định mới nhất tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Quy định về xử phạt chậm nộp tờ khai thuế
1. Tờ khai thuế là gì?
Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Người kê khai thuế phải thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ với các nội dung trong tờ khai thuế do Bộ Tài Chính quy định, và nộp đầy đủ các loại giấy tờ, chứng từ quy định đi kèm trong hồ sơ khai thuế.
2. Xử phạt chậm nộp tờ khai thuế
Việc chậm nộp tờ khai thuế có thể chịu các hình thức xử phạt sau theo điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
1. Hình thức xử phạt chính
a) Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
b) Phạt tiền
- Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
- Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
- Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
c) Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.
d) Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
d) Buộc lập hóa đơn theo quy định.
e) Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
g) Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
h) Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
3. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế
Căn cứ điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ta có các mức phạt sau:
Thời gian chậm nộp | Mức phạt |
1 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo |
01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp phía trên) | 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
31 ngày đến 60 ngày | 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
61 ngày đến 90 ngày | 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp | |
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp | |
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. | |
Quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. |
|
4. Cách tính ngày chập nộp tờ khai thuế
BÁO CÁO | HẠN NỘP | ||
TỜ KHAI | THEO THÁNG | THEO QUÝ | THEO NĂM |
Thuế Giá trị gia tăng | Ngày 20 của tháng sau | Ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau (Ngày 30 hoặc 31) | |
Thuế Thu nhập cá nhân | Ngày 20 của tháng sau | Ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau (Ngày 30 hoặc 31) | |
Thuế Thu nhập doanh nghiệp | Không cần nộp tờ khai, chỉ cần tạm tính và nộp tiền thuế (nếu có) | ||
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn | Ngày 20 của tháng sau | Ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau (Ngày 30 hoặc 31) | |
Báo cáo tài chính; Quyết toán thuế TNDN; TNCN | Ngày 31/03 của năm sau năm báo cáo |
=> Căn cứ vào thời hạn nộp báo cáo thuế nêu trên, số ngày chậm nộp (nộp trễ) tờ khai thuế sẽ được tính từ ngày tiếp theo của hạn chót nộp hồ sơ khai thuế.
5. Thời hiệu xử phạt với việc nộp chậm tờ khai báo cáo thuế
Cụ thể theo quy định tại khoản 2 điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
....
Như vậy, khi có vi phạm nộp chậm các báo cáo về thuế thì luật quy định thời hạn xử phạt là 2 năm kể từ ngày có hành vi vi phạm, nghĩa là kể từ ngày nộp chậm.
Tuy nhiên nếu như tổ chức cá nhân có hành vi cản trở, trốn tránh việc xử phạt, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ khi chấm dứt hành vi cản trở việc xử phạt. Nghĩa là khi phát hiện hành vi trốn tránh và cản trở không nộp phạt thì sẽ bị tính lại thời hiệu xử phạt từ đầu khi hành vi trốn, cản trở chấm dứt, vì thế thời hạn có thể được coi là kéo dài thêm đến khi người vi phạm nộp phạt.
- Chia sẻ:
Hoa Trịnh
- Ngày:
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Điều kiện và lệ phí thi bằng lái xe A2 (cập nhật 2025)
-
Mẫu file Excel viết hóa đơn GTGT 2024
-
Sửa lỗi tờ khai phát sinh lỗi null: Không đọc được nội dung file XML 2025
-
Cách sửa lỗi không gõ được tiếng Việt có dấu trên HTKK
-
Khăn ướt có được giảm thuế GTGT không?
-
Phí đăng kiểm xe ô tô 2025 mới nhất
-
Thủ tục cắt giảm người phụ thuộc năm 2025
-
Tiền hoa chi là gì 2025?
-
Quy định tặng quà lao động Nữ ngày 8/3 2025
-
Bảng tính thuế thu nhập cá nhân năm 2023
-
Hướng dẫn cách viết mẫu 06/GTGT
-
Nước uống đóng chai có được giảm thuế GTGT năm 2025 không?