(5 đề) Nhà mẹ Lê đọc hiểu có đáp án
Bộ đề đọc hiểu Nhà mẹ Lê
Nhà mẹ Lê đọc hiểu - Nhà mẹ Lê mà một truyện ngắn của tác giả Thạch Lam, Tác phẩm là câu chuyện buồn về cuộc đời những người dân ngụ cư mà nhân vật chính là mẹ Lê cùng mười một đứa con. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các em học sinh bộ đề đọc hiểu đoạn trích Nhà mẹ Lê giúp các em hiểu rõ hơn nội dung tác phẩm cũng như Nhà mẹ Lê phương thức biểu đạt chính... giúp các em có thêm tài liệu tham khảo ôn thi giữa kì môn Ngữ văn.
Mời các bạn cùng tham gia group Bạn Đã Học Bài Chưa để cập nhật các kiến thức mới bổ ích về học tập cùng với Hoatieu nhé.
Bộ đề đọc hiểu Nhà mẹ Lê được Hoatieu chia sẻ đến bạn đọc trong bài viết dưới đây là đề Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm có đáp án cùng với các mẫu đề đọc hiểu Nhà mẹ Lê tự luận. Thông qua bộ đề đọc hiểu văn bản Nhà mẹ Lê dưới đây sẽ giúp các em nắm được nội dung chính của đoạn trích nhà mẹ Lê cũng như thông điệp của bài nhà mẹ Lê. Sau đây là nội dung chi tiết đề đọc hiểu Nhà mẹ Lê của Thạch Lam, mời các em cùng tham khảo.
Thông điệp của bài nhà mẹ Lê
Tác phẩm Nhà mẹ Lê của Thạch Lam là một tác phẩm văn học giàu ý nghĩa nhân văn. Tác phẩm đã mang đến cho người đọc những thông điệp vô cùng sâu sắc về tình mẫu tử thiêng liêng cũng như tình thương giữa con người trong cuộc sống. Cho dù đói rét khổ sở đến cùng cực nhưng bác Lê vẫn không màng đến những vất vả của bản thân mà chỉ một mực nghĩ cho con. Chính vì vậy, tình mẫu tử thiêng liêng và sự đồng cảm với những số phận bất hạnh, sự sẻ chia giúp đỡ những người khó khăn trong cuộc sống đều là những thông điệp vô giá Thạch Lam đã để lại trong tác phẩm.
Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm
NHÀ MẸ LÊ
(Tác giả: Thạch Lam)
(Lược phần đầu: Đoàn Thôn là một cái phố chợ tồi tàn gần ngay một huyện lị nhỏ ở trung châu. Người ở phố chợ là bảy tám gia đình nghèo khổ không biết ở đâu, mà người dân trong huyện thường gọi một cách khinh bỉ: những kẻ ngụ cư. Những gia đình này giống nhau ở chỗ cùng nghèo nàn như nhau cả.)
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa rét thì trải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với người nghèo như bác một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi từng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.
[…] Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét run trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa. Mấy gia đình ở phố chợ đều đói rét và khổ sở. Nhưng mỗi nhà đều lặng lẽ, âm thầm và chịu khổ một mình, không than thở với láng giềng hàng xóm lời gì, ai nấy đều biết cũng nghèo khốn như nhau.
Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa cả đến rồi bảo:
- Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?
- Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì cậu ấy thả chó ra cắn.
Bác Lê đáp:
- Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào lần nữa xem sao.
Nói xong, bác Lê mở cửa liếp ra đi. Trong lòng bác vẫn có chút hy vọng trong buổi sáng lúc vào xin gạo. Ông Bá đã đuổi mắng không cho. Bác nhớ lại cải cảnh sang trọng, ấm cúng trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá giầu có thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?
Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng Hy lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:
- Hình như u về đấy chị ạ.
Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngoài. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến tiếng gọi, rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp chân người mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.
Thằng cả hiểu ngay mẹ nó bị chó ông Bá cắn. Bác đặt người bị thương xuống chiếu rồi ra đi sau khi dặn:
- Bây giờ, bác lấy lá lốt mà dịt cho nó cầm máu. Chó tây cắn thì độc lắm đấy.
Khi bác đi khỏi, lũ trẻ xúm quanh lấy mẹ. Thằng Hy vừa mếu máo vừa hỏi:
- U làm sao thế, u?
Bác Lê nén cái đau, giảng cho con biết:
- Thật cậu Phúc ác quá! Đã không cho thì thôi lại còn thả chó ra đuổi, tao đã chạy mà không kịp, nên nó cắn phải. May gặp bác Đối, chứ không biết bao giờ mới lê được về đến nhà.
Bác ngừng lại nhìn đàn con ốm yếu, rồi thở dài:
- Thế là mẹ con lấy gì ăn cho đỡ đói bây giờ.
Thằng Hy òa lên khóc, con Tý cũng khóc theo. Bác Lê giơ tay ôm chúng nó vào lòng nghĩ thân phận mình, bác cũng ứa nước mắt.
(Lược một đoạn: Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn. Hai hôm sau, bác Lê lại lên cơn mê sảng rồi chết. Người trong phố chợ gom góp nhau mua cho bác một cỗ ván mọt, rồi đưa giúp bác ra cánh đồng, chôn vùi dưới bãi tha ma nhỏ ở đầu làng.)
Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa hè. Con Tý đang dỗ cho thằng Hy nín khóc, nói dối rằng mẹ nó đi chợ một lát rồi sẽ về. Nhưng họ biết rằng bác Lê không trở về nữa và họ thấy một cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can họ, những người ở lại, những người còn sống mà cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không biết bao giờ hết.
(Trích “Gió đầu mùa”, Thạch Lam, NXB Thạch Ngữ, 1974, trang 29 – 37)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định người kể chuyện của truyện ngắn trên?
A. Người kể chuyện là nhân vật mẹ Lê, ngôi thứ nhất.
B. Người kể chuyện là nhân vật bác Đối, ngôi thứ ba.
C. Người kể chuyện là nhân vật ẩn mình, ngôi thứ ba.
D. Người kể chuyện là nhân vật ẩn mình, ngôi thứ nhất.
Câu 2. Chi tiết nào sau đây diễn đạt chính xác về gia cảnh nghèo khổ của gia đình bác Lê?
A. Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát.
B. Bác Lê là một người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám khô.
C. Người ở phố chợ là bảy tám gia đình nghèo khổ không biết ở đâu, mà người dân trong huyện thường gọi một cách khinh bỉ: những kẻ ngụ cư.
D. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Câu 3. Trong truyện, bác Lê đã đến nhà ông Bá để làm gì?
A. Xin gạo
C. Vay gạo
B. Vay tiền.
D. Xin tiền.
Câu 4. Đâu là lời thoại của nhân vật trong các câu sau:
A. “Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét run trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa.”
B. “Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì cậu ấy thả chó ra cắn.”
C. “Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa cả đến rồi bảo”
D. “Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn.”
Câu 5. Nhận định nào sau đây là chính xác khi nói về cái chết của bác Lê?
A. Cái chết của bác Lê đã kết quả của một việc làm nông nổi, không cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết định đến nhà ông Bá.
B. Cái chết của bác Lê như một sự giải thoát nhẹ nhàng chấm dứt cuộc đời bi kịch của bác.
C. Cái chết của bác Lê đã đem đến sự kinh hãi cho ông Bá, cậu Phúc và những gia đình nghèo trong xóm ngụ cư.
D. Cái chết của bác Lê là hiện thực bi kịch của người lao động nghèo trước Cách mạng Tháng Tám.
Câu 6. Dòng nào sau đây nhận xét chính xác nhất về tình cảm của tác giả đối với số phận người lao động nghèo thông qua câu chuyện của bác Lê?
A. Xót xa, đồng cảm.
C. Bình thản, dửng dưng.
B. Bất bình, căm hờn.
D. Phấn chấn, ngợi ca.
Câu 7. Chủ đề của truyện ngắn “Nhà mẹ Lê” là gì?
A. Lối sống, sinh hoạt của một gia đình nông thôn trước sự đói nghèo, lạc hậu.
B. Tình cảnh thê thảm của người lao động nghèo trước Cách mạng tháng Tám.
C. Phản ánh hậu quả của việc sinh con quá đông.
D. Phản ánh sự ích kỷ, nhẫn tâm của những người giàu sang.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Trong truyện, tấm lòng thương con của bác Lê được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào?
Một số chi tiết thể hiện lòng thương con của bác Lê:
- Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng.
- Dù đã bị đuổi khỏi nhà cụ Bá một lần và còn bị dọa thả chó ra cắn bác Lê vẫn liều mình sang nhà cụ Bá xin gạo để nuôi đàn con thơ.
- Cho đến khi bị chó cắn đau đớn trong lòng bác vẫn chỉ lo lắng xót xa khi các con không có gì để ăn “Thế là mẹ con lấy gì ăn cho đỡ đói bây giờ.”
Câu 9. Hình ảnh kết thúc truyện: “Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa hè.” gợi đến anh/chị những dự cảm gì về số phận các con bác Lê sau khi mất mẹ?
Số phận các con bác Lê sau khi mất mẹ càng trở nên u tối xám xịt thê thảm hơn vì cái đói nghèo.
Và những đứa con đã mất đi tình cảm yêu thương của người mẹ, giờ đã không còn ai che chở lo lắng cho chúng ở trên đời.
Câu 10. Khi chúng ta giờ đây được sống trong thời bình, điều kiện sống tốt hơn rất nhiều, câu chuyện về gia đình bác Lê có ý nghĩa gì với anh/chị?
Câu chuyện về gia đình bác Lê mang lại ý nghĩa:
- Trân trọng cuộc sống hiện tại, tạo động lực cho bản thân phấn đấu, cố gắng.
- Yêu thương, chia sẻ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.
- Phải biết tiết kiệm, không nên tiêu xài hoang phí, có những thứ tuy không là gì với ta lại có ý nghĩa rất lớn lao với người khác trong hoàn cảnh khó khăn.
Đọc hiểu Nhà mẹ Lê - đề 1
Đề bài
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi đã cho:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
Câu 1: Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của việc kết hợp đó là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó?
Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử dụng trong văn bản trên.
Câu 5: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm đó.
Lời giải chi tiết
Câu 1: Văn bản sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả để khắc họa một cách chân thực và làm nổi bật gia cảnh nhà mẹ Lê.
Câu 2: Nội dung văn bản: Gia cảnh nghèo túng, đói khổ của nhà mẹ Lê.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản là bác Lê. Đó là một người phụ nữ cực khổ [đông con, nghèo đói, phải đi làm thuê làm mướn] song giàu tình thương con, chịu thương chịu khó [dậy sớm đi làm thuê suốt 4 mùa, bất kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm cho đàn con].
Câu 4: Biện pháp tu từ so sánh “Dưới manh áo nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết” [so sánh con người với con vật, lại là con vật chết]⟶ Đây là 1 hình ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê.
Câu 5: Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc.
Đọc hiểu Nhà mẹ Lê - đề 2
Đọc hiểu
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi đã cho:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
Câu 1: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm đó.
Câu 2: Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử dụng trong văn bản trên.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó?
Câu 4: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 5: Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của việc kết hợp đó là gì?
Gợi ý
Câu 1: Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc.
Câu 2: Nhân vật chính trong văn bản là bác Lê. Đó là một người phụ nữ cực khổ đông con, nghèo đói, phải đi làm thuê làm mướn song giàu tình thương con, chịu thương chịu khó dậy sớm đi làm thuê suốt 4 mùa, bất kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm cho đàn con.
Câu 3: Nội dung văn bản: Gia cảnh nghèo túng, đói khổ của nhà mẹ Lê.
Câu 4: BPTT so sánh “Dưới manh áo nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết” [so sánh con người với con vật, lại là con vật chết] → Đây là 1 hình ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê.
Câu 5: VB sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả để khắc họa một cách chân thực và làm nổi bật gia cảnh nhà mẹ Lê.
Đọc hiểu Nhà mẹ Lê trắc nghiệm
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một
quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.”
(Trích Nhà mẹ Lê - Thạch Lam, Nhà xuất bản Đời nay, 1937)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Ai là người kể chuyện trong văn bản trên?
A. Tôi
B.Tác giả
C. Mẹ Lê
D. Người hàng xóm
Câu 2. Với bác Lê những ngày sung sướng là những ngày?
A. Kiếm được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.
B. Mấy mẹ con chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát.
C. Được đi chơi
D. Được nghỉ ngơi không phải làm gì.
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa.”
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 4. Có mấy từ láy trong đoạn văn sau: “Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi”
A. 3
B.4
C. 5
D. 6
Câu 5. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
A. Những ngày đói ở nhà bác Lê.
B. Cuộc đời bác Lê
C. Gia cảnh khó khăn, khốn khó của nhà bác Lê.
D. Những đứa trẻ con nhà bác Lê.
Câu 6. Chi tiết “Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.” thể hiện ý nghĩa gì?
A. Tình yêu thương của người mẹ nghèo dành cho những đứa con của mình.
B. Bác Lê ủ ấm cho những đứa con khỏi giá rét mùa đông.
C. Bác Lê cùng các con chen chúc trong ổ rơm chật hẹp.
D. Hoàn cảnh nghèo khó của mẹ con bác Lê
Câu 7. Cảm hứng chủ đạo trong đoạn trích trên là?
A. Ngợi ca cuộc đời bác Lê
B. Yêu thương, xót xa cho hoàn cảnh sống của nhà bác Lê.
C. Ngưỡng mộ người mẹ như bác Lê.
D. Căm phẫn xã hội đương thời.
Câu 8. Theo tác giả, vì sao bác Lê lo sợ không ai mướn bác làm việc?
Câu 9. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc”
Câu 10. Qua đoạn trích trên, theo em, chúng ta cần làm gì để cuộc đời không còn những hoàn cảnh như Nhà mẹ Lê?
Đáp án
Phần/Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | |
1 | 1-B | 3,5 |
2 | 2-A | |
3 | 3-B | |
4 | 4-B | |
5 | 5-C | |
6 | 6-A | |
7 | 7-B | |
Hướng dẫn chấm: | ||
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 3,5 điểm | ||
- Học sinh trả lời sai mỗi đáp án trừ 0,5 điểm | ||
8 | Bác Lê lo sợ không ai mướn bác làm việc vì: “cả nhà sẽ phải nhịn đói” | 0.5 |
Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0.5 điểm - Học sinh trả lời được nhưng chưa đủ ý: 0.25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm | |||||||
9 | - Biện pháp tu từ: So sánh: “trông như một cái ổ chó” - Tác dụng: + Tăng sức gợi hình, biểu cảm; nhằm miêu tả chi tiết, rõ tình cảnh nghèo khổ, đáng thương của nhà mẹ Lê + Bày tỏ cảm xúc xót xa, thương cảm của tác giả Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời đủ ý: 1,0 - Học sinh trả lời được nhưng chưa đủ ý: 0.5 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm | 1,0 | |||||
10 | Gợi ý: - Hs trình bày những việc làm cụ thể để xã hội không còn những hoàn cảnh khổ cực như nhà mẹ Lê phù hợp văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật của nhà nước. VD: quan tâm chăm lo đến đời sống của người lao động nghèo Tạo môi trường, công ăn việc làm Chính sách an sinh xã hội Hướng dẫn chấm - Học sinh trình bày thuyết phục: 1.0điểm Học sinh trình có ý : 0.5 điểm - Học sinh trình bày sơ lược: 0.25 điểm - Học sinh không trình bày hoặc tư tưởng sai lệch: 0 điểm | 1,0 |
Trắc nghiệm Nhà mẹ Lê
1. Truyện "Nhà mẹ Lê" sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là mẹ Lê.
B. Ngôi kể thứ ba, người kể chuyện ẩn danh
C. Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là đứa con cả.
D. Ngôi kể thứ ba, điểm nhìn trần thuật đặt ở mẹ Lê.
2. Sự kiện nào sau đây đã tạo nên bước ngoặt cho truyện Nhà mẹ Lê?
A. Bác Lê sinh đứa con thứ mười một, trong khi đứa lớn nhất mới bảy tuổi.
B. Mùa hè đến, con bác Lê đứa nào cũng bị lở đầu.
C. Thương đàn con đói rét, bác Lê sang nhà cụ Bá xin ít gạo và bị chó cắn.
D. Bác Lê đi khắp làng xin làm mướn nhưng không được ai thuê.
3. Nội dung chính của truyện ngắn Nhà mẹ Lê là gì?
A. Sự bất hạnh của người phụ nữ.
B. Tình cảnh bần cùng hóa của người nông dân
C. Nỗi thiếu thốn, cực khổ của tầng lớp bình dân
D. Sự tàn ác, vô lương tâm của tầm lớp thống trị
4. Thạch Lam đã miêu tả hoàn cảnh sống của mẹ Lê qua những phương diện nào?
A. Ngôi nhà, ngoại hình, công việc của mẹ Lê.
B. Ngoại hình, công việc, sự tha hóa của mẹ Lê.
C. Ngôi nhà, hành động bán con, ngoại hình của mẹ Lê.
D. Công việc, cuộc hôn nhân, ngoại hình.
5. Vì sao khi đứa con ngăn cản, mẹ Lê vẫn "liều mình" sang nhà cụ Bá xin gạo?
A. Vì mẹ Lê là người phụ nữ liều lĩnh, gan dạ.
B. Vì mẹ Lê thương con đến mức bất chấp mọi nguy hiểm.
C. Vì cuộc sống nghèo khổ đã khiến mẹ Lê đánh mất lòng tự trọng.
D. Vì mẹ Lê là người phụ nữ ít học, thiếu hiểu biết và cố chấp.
6. Dòng nào sau đây không nêu chính xác ý nghĩa của cơn mê sảng trước khi qua đời của mẹ Lê?
A. Diễn tả niềm hạnh phúc, thanh thản của mẹ Lê khi được thoát li khỏi hiện thực đau khổ.
B. Giây phút hiếm hoi mẹ được nhìn ngắm lại cuộc đời mình để tự nhận thức về thân kiếp khổ đau của mình.
C. Thể hiện năng lực phân tích tâm lí nhân vật với những biến chuyển tinh tế của Thạch Lam.
D. Bày tỏ nỗi thương cảm của Thạch Lam đối với những con người bất hạnh.
Trên đây là một số mẫu đề đọc hiểu văn bản Nhà mẹ Lê cũng như trắc nghiệm đọc hiểu Nhà mẹ Lê có đáp án sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa cũng như nghệ thuật của truyện ngắn Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch lam. Để từ đó vận dụng những kiến này để làm bài sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Top 4 bài cảm nhận Bài ca ngắn đi trên bãi cát siêu hay
Dòng mạch rây vận chuyển sản phẩm đồng hóa ở lá chủ yếu là?
Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về bức tranh thu trong bài thơ Câu cá mùa thu
Đề kiểm tra giữa kì 1 địa lí 11 có đáp án
Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ gió theo lối gió mây đường mây?
Ví dụ về ý nghĩa của sự phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội?
- Huyền ĐạoThích · Phản hồi · 2 · 25/12/22
Gợi ý cho bạn
-
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao?
-
Cảm nhận của anh chị về cảnh Chí Phèo tỉnh dậy sau trận ốm
-
Sao anh không về chơi thôn Vĩ đọc hiểu (4 đề)
-
Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội lớp 11 trang 48
-
Phân tích cảnh hạ huyệt trong Hạnh phúc của một tang gia (3 mẫu)
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Ngữ văn 11
Soạn bài Ôn tập trang 55 lớp 11 Chân trời sáng tạo tập 1
Chọn lựa nghề nghiệp: nghe theo cha mẹ hay tự mình quyết định nghị luận
Suy nghĩ về câu Cứ hướng về phía Mặt Trời, bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn
(Có đáp án) Đọc hiểu Hai đứa trẻ
Văn bản Chiếu cầu hiền hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ?
Suy nghĩ của bạn về hình tượng các nhân vật nữ thị Nở, người vợ nhặt