Top 17 Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 năm 2024 (Sách mới)

Top 17 Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 năm học 2023-2024 sách mới KNTT, CTST, Cánh Diều có đáp án, bao gồm 17 bộ đề thi, có kèm theo cả đáp án, ma trận, hướng dẫn chấm thi dành cho giáo viên tham khảo nhằm phục vụ cho công tác biên soạn đề thi theo chương trình mới.

Bên cạnh đó, Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Văn 6 năm 2023 - 2024 được HoaTieu.vn chia sẻ trong bài viết này sẽ giúp các em HS ôn tập, rèn luyện kiến thức, làm quen với cấu trúc đề kiểm tra giữa kì 2 môn Văn 6 mới để biết cách phân bổ thời gian hợp lý, và đạt kết quả tốt nhất cho kì thi tới đây. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng tải miễn phí 17 đề giữa kì 2 môn Văn lớp 6 tại bài viết.

1. Ma trận đề thi giữa kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6

Mức độ
Nội dung
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoCộng

I. Đọc- hiểu:

- Ngữ liệu: Văn bản miêu tả

-Tiêu chí lựa chọn

Một văn bản miêu tả

- Nhận biết thể loại/ phương thức biểu đạt.

- Nhận biết kí năng miêu tả

- Biện pháp trong miêu tả tác dụng

- Trình bày các ý để hình thành bài văn miêu tả

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

1.0

10%

1

2.0

20%

3

3.0

30%

II. Tạo lập văn bản

Viết một đoạn văn miêu tả

Viết một bài văn miêu tả

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

2.0

20%

1

5.0

50%

2

7.0

70%

Tổng số câu/số điểm toàn bài

2

1.0

10%

1

2.0

20%

1

2.0

20%

1

5.0

50%

5

10

100%

2. Top 3 Đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo năm 2024

3. Top 3 Đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm học 2023-2024

4. Top 3 Đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Cánh Diều năm học 2023-2024

5. Đề thi giữa kì 2 môn Văn 6 năm 2023-2024 số 1

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Một con quạ đang khát nước. Nó bay rất lâu để tìm nước nhưng chẳng thấy một giọt nước nào. Mệt quá, nó đậu xuống cành cây nghỉ. Nó đứng nhìn quanh và bỗng thấy một cái bình ở dưới một gốc cây.

Khi tới gần, nó mới phát hiện ra rằng cái bình có chứa rất ít nước, và nó không thể chạm mỏ đến gần đáy mà uống được. Nó thử đủ cách để thò mỏ được đến mặt nước, nhưng mọi cố gắng của nó đều thất bại.

Nhìn chung quanh, quạ thấy những viên sỏi nhỏ nằm lay lắt gần đấy. Lập tức, nó dùng mỏ gắp một viên sỏi thả vào bình. Cứ như vây, nó gắp những viên sỏi khác và tiếp tục thả vào bình.

Chẳng bao lâu, nước đã dâng lên đến miệng bình. Giờ thì nó có thể thò nỏ vào để uống nước. Quạ rất vui sướng khi nhìn thấy công sức của mình đã có kết quả. Quạ uống thỏa thích những giọt nước mát ngọt rồi bay lên cây nghỉ ngơi.

(Con quạ thông minh – Kho tàng truyện dân gian Việt Nam).

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Truyện Con quạ thông minh được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất số ít

B. Ngôi thứ nhất số nhiều

C. Ngôi thứ hai

D. Ngôi thứ ba.

Câu 2. Truyện Con quạ thông minh sử dụng phương thức biểu đạt nào?

a. Biểu cảm

b. Nghị luận

c. Tự sự

d. Thuyết minh

Câu 3. Câu chuyện Con quạ thông minh được kể bằng lời của nhân vật nào?

A. Lời của con quạ.

B. Lời của người kể chuyện.

C. Lời kể của người giấu mặt. D. Lời của nhân vật tôi.

Câu 4. Các cụm từ “ một cái bình, những viên sỏi, những giọt nước” thuộc cụm từ gì?

A. Cụm động từ.

B. Cụm tính từ.

C. Cụm danh từ.

D. Cum chủ - vị.

Câu 5. Con quạ có được những dòng nước trong lành là nhờ vào những phẩm chất nào?

A. Thông minh, mưu trí, cần cù, siêng năng.

B. Ngoan ngoãn, hiếu thảo, cần cù, chăm chỉ.

C. Thông minh, mưu trí, ỷ lại, tự mãn.

D. Tự cao tự đại, siêng năng, dũng cảm.

Câu 6. Thành ngữ nào sau đây diễn tả đúng công việc quạ gắp những viên sỏi vào bình có được nước uống?

A. Tham thì thâm.

B. Có công mài sắt, có ngày nên kim.

C. Ngậm đắng nuốt cay.

D. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với nội dung truyện Con quạ thông minh?

A. Khẳng định sức mạnh của tinh thần đoàn kết giúp con quạ chiến thắng.

B. Ca ngợi sự gan dạ dũng cảm của con quạ đã giành chiến thắng.

C. Con quạ tự mãn về sự thông minh của nó khi nó tìm được nước uống trong bình.

D. Kể về trí thông minh và sự kiên trì, nhẫn nại của con quạ khi tìm nước uống.

Câu 8. Dòng nào sau đây nói đúng về bài học rút ra từ câu chuyên Con quạ thông minh?

A. Có cố gắng quyết tâm sẽ chiến thắng.

B. Khi gặp khó khăn hoạn nạn hãy dùng trí thông minh và sự cố gáng nỗ lực của bản thân. Kiên trì để đem đến thành công.

C. Ca ngợi con quạ khôn ngoan đã tìm ra dòng nước uống..

D. Khi gặp khó khăn buông xuôi, chán nản vì sợ không đem đến thành công..

Thực hiện yêu cầu:

Câu 9. Rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc truyện. Vì sao em chọn bài học ấy?

Câu 10. Nêu suy nghĩ của em về việc con quạ tìm được dòng nước trong lành để uống.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Kể lại một truyện truyền thuyết mà em yêu thích bằng lời văn của em.

5.1. Đáp án Đề thi giữa kì 2 môn Văn 6 năm 2023-2024 số 1

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

D

0,5

2

C

0,5

3

B

0,5

4

C

0,5

5

A

0,5

6

B

0,5

7

D

0,5

8

B

0,5

9

- HS nêu được cụ thể bài học (bài học cần hướng vào trọng tâm yêu cầu đề, đảm bảo chuẩn mực về đạo đức, pháp luật...)

- Giải thích được lí do em lựa chọn bài học ấy.

Gợi ý:Bài học tâm đắc: Bên cạnh sự thông minh thì cần có Sự kiên trì ,nỗ lực mới đạt kết quả tốt.

Vì:

+Kiên trì,nỗ lực là phẩm chất cần tốt đẹp cần có của mỗi người.

+Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, luôn có những khó khăn.Con người cần có lòng kiên trì,nỗ lực vượt qua khó khăn để thành công

+Người kiên trì,nỗ lực luôn được mọi ng yêu mến.

1,0

10

- Hs nêu suy nghĩ của bản thân về việc quạ tìm được dòng nước trong lành nhờ trí thông minh, biết vượt lên hoàn cảnh và lòng kiên trì nhẫn nại .

Gợi ý: Trong câu chuyện mực nước thấp mà cổ bình lại cao làm quạ k uống đc.Quạ đã rất thông minh, kiên trì nhặt những hòn sỏi bỏ vào bình làm mực nước dâng cao vào nó đã uống đc.Hđ của quạ gọi cho ta bài học về trí thông minh, kiên trì trc khó khăn trong cs.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

- Kể một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em

- Ngôi kể thứ 3

0,25

c. Đảm bảo cấu trúc của bài văn kể chuyện

- Có đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Cụ thể:

Mở bài: Giới thiệu câu chuyện mình định kể

Thân bài: Kể diễn biến của câu chuyện

· Sự việc 1:

· Sự việc 2:

· Sự việc 3:

…………………..

Kết bài: Kết thúc câu chuyện và bài học được rút từ câu chuyện

d. Chính tả, ngữ pháp:

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

0,5

6. Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 2

TRƯỜNG THCS………

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
Năm học: 2023-2024

I. Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

"Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều long lanh, lung linh trong nắng".

(Vũ Tú Nam)

1. Đoạn văn trên viết về đối tượng nào?

2. Phương thức biểu đạt chính đoạn văn trên là gì?

3. Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn.

II. Tạo lập văn bản:

Câu 1: Nếu phải miêu tả cảnh mùa xuân em sẽ chọn những đặc điểm nào tiêu biểu?

Câu 2: Hãy miêu tả cây đào, cây mai hoặc cây quất ngày tết.

6.1. Đáp án Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 2

PhầnCâuYêu cầuĐiểm
Đọc hiểu1cây gạo mùa xuân0,5đ
2Miêu tả0,5đ

3

So sánh cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh,

Phép so sánh 1: Cây gạo với hình ảnh "tháp đèn khổng lồ" phương diện so sánh là "sừng sững" gọi cho người đọc thấy sự lớn lao hoành tráng và đẹp dẽ của cây gạo với nhiều màu sắc hoa lá rực rỡ và tươi xanh. 0,5 điểm

Phép so sánh 2: hàng ngàn bông hoa với hình ảnh "hàng ngàn ngọn lửa hồng" giúp ta liên tưởng cây gạo nở hoa đỏ rực như một cây đèn khổng lồ với những đốm lửa hồng rung rinh trong gió. 0,5 điểm

Phép so sánh 3: Hàng ngàn búp nõn với hình ảnh "hàng ngàn ánh nến trong xanh" gợi cho người đọc cảm nhận được độ xanh non mỡ hàng trong trẻo tràn đầy nhựa sống của búp nõn cùng với màu hông của hoa rực rỡ. 0,5 điểm

Cây gạo vào mùa xuân ở mọi miền quê hương đất nước Việt Nam, giúp người đọc thêm yêu quê hương đất nước mình trong đó có hoa gạo nở vào mùa xuân thật tươi đẹp.

0,5đ

1,5đ

Tập làm văn

1

Biết chọn đặc điểm miêu tả.

a

Kĩ năng:

Biết trình bày các ý.

0,5đ

b

Nội dung:

- Bầu trời, không khí, gió, mưa xuân,cây cối, hoa lá, chim chóc âm thanh con vật…

1,5đ

2

Tả cây cối.

a

Đảm bảo cấu trúc bài văn miêu tả có bố cục 3 phần:

MB: Giới thiệu chung đối tượng tả

TB: tả chi tiết .

KB: Tình cảm của em - ấn tượng sâu đậm với đối tượng tả

0,25đ

b.

c

d

e

Xác định đúng vấn đề Tả cây cối.

0,25đ

Triển khai vấn đề thành các câu văn, đoạn văn:

Kể hình dáng, màu sắc hoa lá cành quả..

- Ý nghĩa trong mùa xuân

- Tình cảm yêu quý của em

Sáng tạo: có suy nghĩ mới mẻ , độc đáo ,lời văn hay, có cảm xúc, trân trong bài làm có năng khiếu.

0,25đ

Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt

0,25đ

Tổng

10đ

7. Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 3

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II

Năm học...................

Môn: Ngữ văn 6

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định các phó từ có trong đoạn văn sau:

“Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.”

(Bài học đường đời đầu tiên - Tô Hoài)

Câu 2 (4,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng...’’

a, Đoạn thơ trích trong bài thơ nào? Ai là tác giả bài thơ?

b, Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật tu từ nào? Chép lại những dòng thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật ấy và nêu tác dụng.

c, Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.

Câu 3 (5,0 điểm )

Hãy tả lại cảnh quê hương em vào một buổi sáng đẹp trời.

7.1. Đáp án Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 3

Nội dungĐiểm

Câu 1: Yêu cầu học sinh tìm được các phó từ sau, tìm được mỗi từ cho 0,25 điểm: “Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.”

-> Các phó từ: Được, rất, ra , rất

Câu 2:

Yêu cầu học sinh làm được như sau:

a, Đoạn thơ trích trong bài thơ “Lượm”. Tác giả bài thơ là Tố Hữu.

b,

- Trong đoạn thơ, tác giả đó sử dụng thành công nghệ thuật so sánh

- Những dòng thơ trực tiếp có hình ảnh so sánh: ‘‘Mồm huýt sáo vang/ Như con chim chích’’

- Tác dụng: Tác giả so sánh chú bé liên lạc với con chim chích nhỏ bé, nhanh nhẹn, hữu ích khiến người đọc hình dung cụ thể và rất ấn tượng về hình ảnh một chú bé Lượm nhỏ nhắn, hoạt bát mà đáng yêu.

c. Cảm nhận: HS cần trình bày các ý sau:

- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và hình ảnh Lượm trong đoạn trích

- Cảm nhận hình ảnh đặc sắc nhất: Xuyên suốt hai khổ thơ là hình ảnh Lượm - một chú bé liên lạc thật xinh xắn, hồn nhiên và đáng yêu:

+ Ngoại hình: Lượm xuất hiện với dáng hình nhỏ nhắn, đáng yêu, thể hiện qua từ láy tượng hình " loắt choắt".

+ Trang phục: Gọn gàng, giản dị, xinh xắn, phù hợp với dáng người, công việc của chú bé "Cái xắc xinh xinh/Ca lô đội lệch".

+ Cử chỉ, hoạt động, tính cách: Chú bé rất nhanh nhẹn, thể hiện qua từ láy gợi hình" thoăn thoắt". Sự hồn nhiên của chú bé bộc lộ rõ hơn khi tác giả khéo léo sử dụng nghệ thuật so sánh: "Mồm huýt sáo vang/ Như con chim chích…". Qua đó, hình ảnh Lượm tự tin, hồn nhiên, yêu đời, yêu công việc của mình.

-> Với nhịp thơ 2/2, kết hợp các từ láy tượng hình cùng nghệ thuật so sánh, nhà thơ đã khắc hoạ chân dung chú bé liên lạc thật sống động khiến người đọc vô cùng yêu mến, cảm phục Lượm - một thiếu niên tuổi còn trẻ nhưng rất anh dũng, không sợ nguy hiểm, bom đạn của kẻ thù.

- Ý nghĩa hình ảnh Lượm:

+ Hình ảnh Lượm làm ta nhớ tới biết bao tấm gương những anh hùng không ngại gian khổ, hiểm nguy, không quản hi sinh thân mình trong cuộc kháng chiến chống Pháp để góp phần bảo vệ Tổ quốc.

+ Lượm là tấm gương sáng cho thế hệ mai sau noi theo.

- Khái quát lại suy nghĩ, tình cảm về hình ảnh Lượm qua đoạn trích.

* Lưu ý:

- Về hình thức: HS có thể trình bày bố cục là một bài văn cảm nhận dạng ngắn (Mở bài, thân bài, kết bài), hoặc là một đoạn văn, giám khảo vẫn cho điểm

- Về nội dung: HS cần trình bày đủ các ý chính ở trên, thiếu mỗi ý trừ theo điểm.

- Về diễn đạt: Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc; bài viết thể hiện rõ được tình cảm, cảm xúc của bản thân đối với đối tượng cảm nhận -> cho điểm tối đa.

- Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo trình tự khác, song vẫn đảm bảo đủ các ý và lời văn giàu cảm xúc, giáo viên vẫn cho điểm tối đa.

- Tuỳ theo chất lượng bài làm của HS, giám khảo cho điểm hợp lý.

1,0

4,0

0,5

0,5

0,5

0,5

0,25

0,25

0,25

0, 25

0,25

0,25

0, 25

0,25

Câu 3:

Yêu cầu HS viết bài theo bố cục sau:

1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về một buổi sáng đẹp trời trên quê hương em.

2. Thân bài: Kết hợp tả theo trình tự thời gian và không gian

* Cảnh quê hương lúc trời vừa hửng sáng:

- Cảnh bao quát: Trời chưa sáng hẳn, không gian còn khoác trên mình màn sương mỏng...

- Cảnh chi tiết:

+ Bầu trời: Cao và thoáng đãng, … phía chân trời, mây, gió…

+ Làng xóm, quê hương: Từ trên cao trông những ngôi nhà mọc san sát như những cây nấm đủ màu sắc ...

+ Vài tiếng gà gáy sáng báo hiệu một ngày mới bắt đầu...

=> Cảnh đẹp thơ mộng, yên bình.

* Cảnh quê hương khi ông mặt trời bắt đầu lên:

- Cảnh bao quát: quê hương như bừng tỉnh sau một giấc ngủ say. Nắng vàng trải lên khắp mọi nơi...

- Cảnh chi tiết:

+ Trên các ngả đường: từng tốp học sinh…; mấy bác nông dân ra đồng … xe cộ đi lại nườm nượp, tiếng người, tiếng xe ...

+ Những hàng cây bên đường…, vài chú chim hót líu lo vang trời…

=> Cảnh đẹp với không khí sôi động, náo nhiệt.

* Cảnh quê hương khi nắng đã lên cao:

- Cảnh bao quát: nắng lấp lánh những ánh bạc phủ lên vạn vật...

- Cảnh chi tiết, tiêu biểu:

+ Cánh đồng lúa: … Dòng sông: ...

+ Khu chợ: Ồn ào, tấp nập...

=> Cảnh đẹp trù phú, đầm ấm, yên vui.

3. Kết bài: Khái quát suy nghĩ, tình cảm của em khi được ngắm quê hương vào buổi sáng đẹp trời.

* Lưu ý:

- Hành văn lưu loát, đủ ý, biết miêu tả bằng những hình ảnh so sánh, nhân hoá; biết kết hợp miêu tả với cảm nhận của bản thân. Bố cục rõ, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa các ý

- Học sinh có thể trình bày bố cục thân bài theo trình tự khác hợp lí, sáng tạo vẫn cho điểm.

- Điểm trừ:

+ Sai từ 3 đến 5 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt: Trừ 0,25 điểm

+ Sai trên 5 lỗi trừ 0,5 điểm.

5,0

0,5

1,25

1,5

1,25

0,5

8. Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 4

Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

“Xa quá khỏi Hòn một đỗi là bãi Tre. Thấp thoáng những cây tre đằng ngà cao vút, vành óng, những cây tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản, mặc cho bao nhiêu năm tháng đã đi qua, mặc cho bao nhiêu gió mưa đã thổi tới. Sau rặng tre ấy, biển cả còn lâu đời hơn, vẫn đang giỡn sóng, mang một màu xanh lục”.

(“Phong cảnh Hòn Đất” - Anh Đức, SGK tiếng Việt lớp 5, tập I)

Câu 1. (1,0 điểm) Nêu nội dung của đoạn văn?

Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì?

Câu 3. (1,5 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn văn?

Câu 4. (1,0 điểm) Từ đoạn văn, em hãy nêu những việc cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên?

Phần II: Tạo lập văn bản (6,0 điểm)

Xuân đến thay áo mới cho đất trời, mang niềm vui đi khắp nhân gian. Em hãy tả cảnh ngày xuân tại khu phố hay thôn xóm nơi mình đang ở.

8.1. Đáp án Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 4

Phần/CâuĐáp ánĐiểm

Phần I

Câu 1

(1,0 điểm)

Nội dung của đoạn văn: vẻ đẹp của cảnh vật ở Hòn Đất.

Hoặc: vẻ đẹp của tre đằng ngà và biển cả ở Hòn Đất.

1,0

Câu 2

(0,5 điểm)

- Biện pháp tu từ: nhân hóa.

- Đó là các hình ảnh “những cây tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản”; (biển cả)vẫn đang giỡn sóng”.

Lưu ý: nếu học sinh chỉ nêu BPTT nhân hóa mà không chỉ ra được các hình ảnh có biện pháp tu từ này, giám khảo cho 0,25 điểm.

0,5

Câu 3

(1,5 điểm)

Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:

- Làm cho câu văn sinh động.

0,25

- Giúp chúng ta hình dung rõ nét về vẻ đẹp của tre, của biển cả: sự bền bỉ, kiên cường, dẻo dai, anh dũng trước mọi thử thách của thời gian. Đây cũng chính là vẻ đẹp của con người nơi đây.

0,75

- Bộc lộ tình cảm yêu mến, gắn bó, trân trọng, tự hào của nhà văn đối với cảnh vật và con người nơi đây.

0,5

Câu 4

(1,0 điểm)

Những việc cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên:

Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:

- Tham gia “Tết trồng cây”.

0,25

- Bảo vệ, chăm sóc cây xanh ở trường lớp, nơi cư trú,...

0,25

- Lên án, phê phán việc chặt, đốt, phá rừng, vứt rác bừa bãi; việc xả nước thải không đúng quy định.

0,25

- Tuyên truyền, chia sẻ về vai trò, tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống.

0,25

Phần II

(6,0 điểm)

Lưu ý phần II: Tạo lập văn bản

- Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo phải linh hoạt đánh giá đúng bài làm của học sinh.

- Học sinh miêu tả sinh động, giàu cảm xúc, lời văn trôi chảy, mạch lạc; toát lên vẻ đẹp và nét đặc trưng của mùa xuân: cho điểm tối đa mỗi ý.

- Học sinh miêu tả về cảnh ngày xuân nhưng chung chung, khô khan; mắc lỗi về diễn đạt, trình bày ý: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.

- Bài viết lạc sang kiểu văn bản khác (tự sự,…) cho 1,0 điểm.

* Yêu cầu chung:

- Về kiến thức:

Miêu tả khung cảnh ngày xuân tại khu phố hay thôn xóm nơi mình đang ở. Đảm bảo trình tự miêu tả hợp lý; khi miêu tả đan xen yếu tố tự sự và biểu cảm; bộc lộ chân thành, sinh động cảm xúc của người tả.

- Về kĩ năng:

+ Bài viết thể hiện đúng đặc trưng của kiểu văn bản miêu tả: sử dụng phương thức biểu đạt chính là miêu tả kết hợp yếu tố tự sự và biểu cảm để bài văn miêu tả sinh động, hấp dẫn, gợi cảm.

+ Bài viết có bố cục rõ ràng, đầy đủ ba phần.

+ Văn viết trôi chảy, mạch lạc, chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả.

* Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu về đối tượng miêu tả.

0,5 điểm

2. Thân bài:

Tả theo trình tự hợp lí. Học sinh có thể lựa chọn trình tự miêu tả khác nhau, miễn là hợp lí. Có thể theo trình tự sau:

5,0 điểm

- Bầu trời:

0,5

- Thời tiết, khí hậu: ấm áp, những tia nắng xuân,..

1,0

- Thiên nhiên: cỏ cây, hoa lá, dòng sông, cánh đồng, các loài chim, làn gió xuân,…

2,5

- Lễ hội mùa xuân: …

0,5

- Con người: hân hoan, rạng rỡ, phấn chấn,…

0,5

3. Kết bài.

Nêu cảm xúc về mùa xuân, những mong muốn, liên tưởng.

0,5 điểm

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại chuyên mục Dành cho giáo viên mảng Tài liệu của HoaTieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
149 25.243
0 Bình luận
Sắp xếp theo