6 trường hợp bị thu hồi sổ đỏ năm 2024 theo Luật đất đai mới nhất
HoaTieu.vn xin giới thiệu tới các bạn 6 trường hợp bị thu hồi sổ đỏ theo Luật đất đai số 31/2024/QH15 mới nhất hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Tiêu chí | Luật Đất đai năm 2024 | Luật Đất đai năm 2013 (Dự kiến hết hiệu lực 01/01/2025) |
Quy định | Khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 | Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 |
1. Thu hồi khi phải cấp mới | a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp. | a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp |
2. Thu hồi để cấp đổi | b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp. | b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp |
3. Thu hồi khi đổi sổ, đăng ký biến động | c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất | c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
4. Thu hồi sổ đã cấp không đúng quy định | d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận | d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. |
5. Thu hồi sổ bị Tòa án tuyên hủy | đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy. | Không quy định |
6. Thu hồi khi người phải thi hành án không giao nộp sổ | e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp. | Không quy định |
Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã chính thức thông qua Luật Đất đai năm 2024 tại Kỳ họp bất thường lần thứ V. Hiệu lực thi hành của Luật mới dự kiến từ ngày 01/01/2025, trừ quy định tại Điều 190 và Điều 248 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/04/2024.
Đáng chú ý tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 quy định có tới 6 trường hợp Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hay thường gọi là Sổ đỏ, thay vì 4 trường hợp như trước đó. Cụ thể từng trường hợp như sau:
06 Trường hợp thu hồi sổ đỏ người dân cần biết
1. Thu hồi khi phải cấp mới
Tại điểm a Khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 đã cụ thể hóa các trường hợp cần thu hồi diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận bao gồm: "...Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp"
2. Thu hồi để cấp đổi
Tại điểm b Khoản 2 Luật Đất đai 2014 cũng làm rõ các loại Giấy chứng nhận cần thu hồi để cấp đổi bao gồm: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp"
Trước đó Luật Đất đai 2013 chỉ quy định chung về việc Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp. Điều này khiến cho nhiều cơ quan còn chưa phân định rõ thu hồi trong những trường hợp nào, dễ nhầm lẫn bỏ sót các trường hợp luật định.
3. Thu hồi khi đổi sổ, đăng ký biến động
Tại điểm c Khoản 2 Luật Đất đai 2024 không có gì thay đổi so với trước đó, vẫn giữ nguyên quy định về việc thu hồi khi đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động: "Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất"
4. Thu hồi sổ đã cấp không đúng quy định
Theo Luật Đất đai 2024, tại điểm d Khoản 2 vẫn giữ hầu hết các quy định về trường hợp thu hồi GIấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định: "Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai"
Tuy nhiên đặc biệt tại Luật 2024 này, đã có một sự thay đổi để cho quy trình giải quyết trường hợp sau khi thu hồi đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dễ dàng hơn, tách ra thành một điều khoản riêng là khoản 4 Điều 152.
Để quý bạn đọc hiểu, HoaTieu xin lấy ví dụ sau:
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền: đất được giao vào năm 1991 cho cá nhân để canh tác, nhưng sau đó không sinh sống và sau có tranh chấp giữa con cái trên mảnh đất này thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014 mảnh đất này sẽ bị thu hồi,
- Không đúng mục đích sử dụng đất: đất được giao sử dụng để trong cây hàng năm nhưng người canh tác không sử dụng trong suốt 14 tháng thì theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 sẽ bị thu hồi,....
5. Thu hồi sổ bị Tòa án tuyên hủy
Bên cạnh những thay thay đổi trong các điểm trước đó, Luật Đất đai 2024 có bổ sung thêm quy định về việc thu hồi sổ bị Tòa án tuyên hủy tại điểm đ Khoản 2 như sau: "Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy"
Trong trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó.
6. Thu hồi khi người phải thi hành án không giao nộp sổ
Luật Đất đai 2024 cũng đã bổ sung thêm quy định mới về trường hợp thu hồi khi có yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp tại điểm e Khoản 2 Điều 152 như sau: "Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp"
Trong trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó.
So với Luật Đất đai 2013, trường hợp thu hồi sổ đỏ được quy định tại Điều 106 thì nay đã được quy định tại Điều 152 và được đổi tên từ "Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp" thành “Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp", Luật Đất đai 2024 đã bổ sung biện pháp hủy Giấy giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đối với những trường hợp thu hồi không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã cụ thể hóa, bổ sung quy định liên quan tới các trường hợp về thu hồi GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Giúp cho tăng cường tính pháp lý của việc thu hồi cũng như tránh sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình xác định việc thu hồi.
Bài viết trên đã giải đáp chi tiết các thắc mắc về 6 trường hợp bị thu hồi sổ đỏ năm 2024 theo Luật đất đai mới nhất? Ngoài ra mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mảng Hỏi đáp pháp luật và Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Đinh Ngọc Tùng
- Ngày:
Tham khảo thêm
Thông tư 61/2022/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thu hồi đất là gì? Khi nào Nhà nước thu hồi đất 2024?
Thu hồi đất nông nghiệp có được đền bù 2024?
Khi bị thu hồi đất mà chủ đất chết thì người thân có được nhận đền bù?
Bị nhà nước thu hồi đất, có được đền bù?
Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp 2024
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Mẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024