Quy định mới về phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong quân đội
Quy định mới về phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm
Bộ Quốc phòng Việt Nam vừa ban hành những quy định mới về việc phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong quân đội, dựa vào đó các bạn có thể biết được những điều kiện cần để được phong, thăng quân hàm cũng như biết được những điều cần tránh để không bị giáng cấp bậc quân hàm, HoaTieu.vn cập nhật những quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm, mời các bạn cùng xem.
Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 07/2016/TT-BQP quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan và hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng dự bị động viên.
Thông tư nêu rõ: Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có ba bậc quân hàm: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.
Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam có 2 bậc quân hàm: Binh nhất, Binh nhì.
Theo quy định tại Thông tư, công dân được gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận.
Công dân qua tuyển sinh quân sự vào học tập tại các trường, được cấp có thẩm quyền công nhận là quân nhân thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày được công nhận quân nhân.
Binh sĩ dự bị hạng hai khi được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm.
Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm
Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BQP quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định về thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
“1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang công tác tại đơn vị
a) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 06 tháng phục vụ tại ngũ.
b) Thăng cấp bậc Hạ sĩ
- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.
- Các chức danh có cấp bậc Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.
c) Thăng cấp bậc Trung sĩ
- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.
- Các chức danh có cấp bậc Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 06 tháng.
d) Thăng cấp bậc Thượng sĩ
- Trung sĩ giữ chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.
- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 06 tháng.
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm.
2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường
a) Học viên đang học tại các nhà trường
- Thăng cấp bậc Binh nhất: Đã giữ cấp bậc Binh nhì đủ 06 tháng.
- Thăng cấp bậc Hạ sĩ: Đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.
- Thăng cấp bậc Trung sĩ: Đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng.
- Thăng cấp bậc Thượng sĩ: Đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng.
b) Học viên tốt nghiệp đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy:
- Đào tạo Tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương; tốt nghiệp loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ, loại trung bình thăng cấp bậc Hạ sĩ;
- Đào tạo Phó Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương, tốt nghiệp được thăng cấp bậc Thượng sĩ.
c) Học viên tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sơ cấp
- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở xuống: Loại giỏi được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại khá và loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.
- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở lên: Loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.
d) Học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại Điểm a, b và c khoản này;
đ) Học viên không tốt nghiệp hoặc không hoàn thành chương trình đào tạo thì không được xét thăng cấp bậc quân hàm.
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
a) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 12 tháng phục vụ trong đơn vị dự bị động viên.
b) Thăng cấp bậc Hạ sĩ
- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương.
- Các chức danh có cấp bậc quân hàm Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 12 tháng trở lên.
c) Thăng cấp bậc Trung sĩ
- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương;
- Các chức danh có cấp bậc quân hàm Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng trở lên.
d) Thăng cấp bậc Thượng sĩ
- Trung sĩ được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương;
- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng trở lên.
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng từ Giấy khen trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với bậc quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm;
e) Thời hạn xét thăng quân hàm được tính từ khi quân nhân dự bị có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 12/3/2016.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Nguyễn Linh An
- Ngày:
Quy định mới về phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong quân đội
175,3 KB 05/08/2016 4:40:00 CHQuy định mới về phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong quân đội định dạng .DOC
130 KB 31/10/2018 8:45:40 SA
Gợi ý cho bạn
-
Khái niệm về tội phạm?
-
Bảng giá đất tỉnh Lạng Sơn 2024 (mới nhất)
-
Chế độ nghỉ cưới 2024 theo Bộ luật lao động 2019
-
Điều kiện, thủ tục tách sổ đỏ cho con mới nhất 2024
-
Số hiệu trên bảng tên công an
-
Con ngoài giá thú 2024 có được chia tài sản, hưởng thừa kế không?
-
Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng 2024 có bị phạt?
-
Xử phạt khi trả lương thấp hơn mức tối thiểu vùng 2024
-
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương
-
Cách tính lương hưu đóng BHXH từ 1/7/2025
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27