Giờ hành chính là mấy giờ?
Giờ hành chính là mấy giờ? Ai trong chúng ta cũng được nghe về làm việc giờ hành chính. Nhiều công ty và các cơ quan nhà nước có giờ hoạt động là giờ hành chính. Thế nhưng các bạn có biết giờ hành chính là khung giờ nào? Hãy cùng hoatieu.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Thế nào là giờ hành chính?
1. Giờ hành chính là mấy giờ?
Giờ hành chính là từ mấy giờ đến mấy giờ? Giờ hành chính không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật. Nhưng giờ hành chính được hiểu là khung giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày của người lao động. Đây chỉ là cách nói dân dã của mọi người đối với giờ làm việc của các công chức, viên chức, cán bộ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.
Giờ hành chính này chính là thời gian lao động trong 1 ngày được quy định trong Bộ luật Lao động (BLLĐ) như sau:
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
=> Giờ hành chính thông thường là:
- Buổi sáng từ 7h sáng đến 11h, 8h đến 11h30
- Buổi chiều từ 13h đến 17h, 13h đến 17h30
Những cơ quan nhà nước sẽ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6. Còn với một số doanh nghiệp tư nhân thì sẽ làm từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hoặc hết ngày thứ 7. Hoặc còn có quy định làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và 2 ngày thứ 7 trong tháng.
Vì thế nên khi nhắc đến giờ hành chính là mọi người sẽ hiểu rằng là giờ làm việc ban ngày cố định không thay đổi từ khoảng 8h sáng đến 17h chiều, đây là giờ làm việc phổ biến ở nước ta.
2. Quy định giờ làm việc hành chính nhà nước
Như quy định về giờ làm việc hành chính trên thì người lao động sẽ làm việc không quá 48 giờ một tuần tương đương với không quá 8 tiếng/ 1 ngày với ngày làm việc 6 ngày/ tuần. Vì vậy người lao động sẽ được nghỉ tối thiểu là 1 ngày/ 1 tuần.
Giờ làm việc hành chính nhà nước tuân thủ quy định về thời giờ làm việc tại BLLĐ. Các quy định giờ làm việc hành chính nhà nước được đưa ra trong các văn bản pháp luật cụ thể đối với từng địa phương.
Ví dụ: quy định giờ làm việc hành chính nhà nước đối với địa bàn TP Hồ Chí Minh được quy định tại Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND như sau:
Điều 4. Thời gian làm việc
1. Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, sử dụng hiệu quả thời giờ làm việc.
a) Thời giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước:
- Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
Thời giờ làm việc này có thể điều chỉnh phù hợp với đặc thù, yêu cầu công tác của từng cơ quan, đơn vị và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng phải đảm bảo đủ 08 giờ làm việc/01 ngày làm việc.
3. Quy định về thời gian làm việc của công ty
Thời gian làm việc được quy định tại BLLĐ 2019 như sau:
3.1 Thời giờ làm việc bình thường
Thời gian bình thường của các doanh nghiệp thông thường rơi vào các khung giờ sau:
- Buổi sáng từ 8h sáng đến 12h hoặc 9h đến 12h,...
- Buổi chiều từ 13h30 đến 17h30 hoặc 13h đến 18h,...
Tuy nhiên với một số doanh nghiệp cần có người làm việc thường xuyên để đảm bảo tiến độ công việc thì có thể có thời gian làm việc theo ca/ kíp. Những ca làm việc cũng phải tuân thủ theo quy định pháp luật và đảm bảo về chế độ nghỉ ngơi cho người lao động.
Ca/ kíp là thời gian làm việc của các doanh nghiệp cần có lao động làm việc thường xuyên, phần lớn là các cơ sở sản xuất lớn liên quan đến các vật liệu, thiết bị điện tử. Ca/ kíp thường được thay đổi theo tuần hoặc tháng, mỗi ca/ kíp phải đảm bảo số lượng lao động ổn định. Vì thế người lao động có thể làm ca ngày hoặc ca đêm tuỳ theo lịch sắp xếp thay đổi.
Các khung giờ này không phải là cố định, tùy từng quy chế của doanh nghiệp nhưng luôn phải đảm bảo tuân thủ các quy định dưới đây:
-Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
- Người lao động làm việc theo thời giờ từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
- Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
3.2 Số ngày nghỉ trong tuần
Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Với một số doanh nghiệp có quy định về chế độ nghỉ ngơi trong tuần của người lao động là khoảng 1,5 ngày hoặc 2 ngày theo đúng tiêu chuẩn ngày nghỉ mà pháp luật quy định.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
3.3 Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Với người lao động làm việc ban đêm thì phải đảm bảo thời gian làm việc theo quy định trên và đảm bảo các chế độ nghỉ ngơi đầy đủ cho người lao động. Ngoài ra khi người lao động làm việc ban đêm cho một số doanh nghiệp còn có thể được hưởng các chế độ phụ cấp hoặc ăn đêm như ngày làm việc.
3.4 Giờ làm thêm
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Với trường hợp làm thêm giờ thì người lao động đã làm đầy đủ thời gian tiêu chuẩn quy định và làm thêm một khoảng thời gian nhất định. Số giờ làm thêm của người lao động là không quá 200 giờ/ 1 năm và với một số trường hợp doanh nghiệp đặc thù thì không làm quá 300 giờ/ năm. Vì vậy khi người lao động đã làm quá thời gian quy định làm thêm trên thì có thể yêu cầu người sử dụng lao động có chế độ phù hợp với bản thân.
4. Giờ hành chính có làm thứ 7 không?
Đây là câu hỏi được nhiều người thắc mắc, cụ thể thì theo lịch làm việc của các cơ quan nhà nước, giờ hành chính sẽ không bao gồm thứ 7, cơ quan nhà nước chỉ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6.
Còn đối với một số doanh nghiệp ngoài nhà nước thì giờ hành chính có thể bao gồm thứ 7 và người lao động chỉ được nghỉ chủ nhật hoặc nghỉ nửa ngày thứ 7 và chủ nhật.
Trên đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về vấn đề Giờ hành chính là mấy giờ?
Bạn đọc có thể tham khảo các bài viết liên quan tại mục Lao động - tiền lương, mảng Hỏi đáp pháp luật.
Các bài viết liên quan:
- Chia sẻ:Lê Anh Dũng
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Hành chính
Điểm khác biệt giữa khiếu nại với tố cáo?
10 hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công
Chỉ định bí thư chi bộ trong trường hợp nào 2024?
Biển nào không cho phép ôtô con vượt?
Người uống rượu say gây ra hành vi vi phạm pháp luật được xem là?
Đảng viên đánh bạc 2024 bị xử phạt thế nào?