Đi nghĩa vụ quân sự có thể vào sĩ quan quân đội được không?

Đi nghĩa vụ quân sự có thể vào sĩ quan quân đội được không? Điều kiện để thi sĩ quan quân đội là gì?

1. Đi nghĩa vụ quân sự có thể vào sĩ quan quân đội được không?

Chiến sĩ nghĩa vụ quân sự có thể thi vào trường quân đội để trở thành sĩ quan nếu muốn trở thành sĩ quan.

Để biết các quy chế xét tuyển trường quân đội, mời các bạn tham khảo bài: Xét tuyển vào trường quân đội

Nếu chiến sỹ nghĩa vụ quân sự hết thời gian tại ngũ nhưng vẫn muốn ở lại phục vụ quân đội thì có thể trở thành quân nhân chuyên nghiệp (QNCN)

Theo quy định tại điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp 2015, Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội là một trong những đối tượng được tuyển chọn vào vị trí quân nhân chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, những đối tượng này phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:

  • Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
  • Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

2. Thời gian thực hiện xét chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp như thế nào?

Thời gian thực hiện xét chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp như thế nào?

Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng QNCN là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.

=> Sau khi xét tuyển, thi tuyển, bạn sẽ nhận được quyết định khi có kết quả

Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại điều 17 Luật QNCN 2015:

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:

a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;

b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:

a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.

3. Điều kiện trở thành sĩ quan quân đội

Điều kiện trở thành sĩ quan sau khi thực hiện xong nghĩa vụ quân sự là gì?

Để trở thành sĩ quan quân đội, chiến sỹ nghĩa vụ, các bạn sĩ tử phải dự thi vào các trường quân đội.

Để biết thêm các quy định, điều kiện xét tuyển vào trường quân đội, mời các bạn tham khảo bài: Xét tuyển vào trường quân đội

4. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện gì?

Điều kiện thăng quân hàm sĩ quan là gì?

Điều 17 Văn bản hợp nhất Luật Sĩ quan nhân dân 2019 (VBHN) quy định Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này, gồm:

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

  • Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
  • Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

  • Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
  • Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
  • Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
  • Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
  • Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
  • Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
  • Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
  • Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
  • Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
  • Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
  • Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
  • Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

Sĩ quan được thăng hàm trước thời hạn trong trường hợp sau:

  • Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
  • Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Trên đây, Hoatieu.vn đã trả lời câu hỏi Đi nghĩa vụ quân sự có thể vào sĩ quan quân đội được không? Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mục Cán bộ công chức, mảng Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
3 1.610
0 Bình luận
Sắp xếp theo