3 thay đổi liên quan đến ngạch công chức từ 01/7/2020
Thay đổi mới về ngạch công chức từ 1/7
Từ 01/7/2020, khi Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 có hiệu lực, nhiều quy định về công chức cũng chính thức được áp dụng. Một trong số đó là quy định về ngạch công chức.
- Công chức, viên chức chỉ được hưởng chế độ tinh giản biên chế đến hết 2021
- Bãi bỏ hàng loạt phụ cấp thu nhập của công chức viên chức vẫn tăng từ 2021
1. Từ 01/7/2020 sẽ có 6 ngạch công chức?
Theo quy định tại Điều 42 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức gồm các ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên. Dựa vào ngạch được bổ nhiệm, các ngạch này được phân loại thành 04 loại A, B, C, D.
Tuy nhiên, khi Quốc hội thông qua Luật số 52 năm 2019 đã bổ sung thêm 01 ngạch mới được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 1:
Ngạch khác theo quy định của Chính phủ
Do đó, từ 01/7/2020, khi Luật sửa đổi, bổ sung số 52/2019/QH14 chính thức có hiệu lực thì công chức sẽ có tổng cộng là 06 ngạch so với 05 ngạch như hiện nay. Và quy định chi tiết về ngạch công chức mới sẽ do Chính phủ quy định cụ thể.
2. Nâng ngạch công chức phải đáp ứng điều kiện mới
Không chỉ bổ sung thêm ngạch và thay đổi tiêu chí phân loại ngạch công chức, Luật sửa đổi năm 2019 còn bổ sung thêm nhiều quy định mới về nâng ngạch công chức. Cụ thể:
1/ Bổ sung thêm phương thức nâng ngạch công chức
Nếu như trước đây, việc nâng ngạch công chức chỉ được thực hiện thông qua thi tuyển thì từ 01/7/2020, bổ sung thêm một hình thức nâng ngạch công chức nữa là xét tuyển;
2/ Bổ sung kết quả sau khi nâng ngạch
Theo đó, nếu thông qua kỳ thi nâng ngạch hoặc thông qua xét nâng ngạch, công chức sẽ được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng (hiện nay không có quy định này);
3/ Thêm nhiều điều kiện, tiêu chuẩn để nâng ngạch
Để được nâng ngạch, Điều 45 Luật Cán bộ, công chức hiện nay quy định, công chức phải đáp ứng các điều kiện:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thì công chức của cơ quan đó có nhu cầu đăng ký;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi.
Từ 01/7/2020, Luật sửa đổi, bổ sung đã thêm các điều kiện để được thi nâng ngạch công chức gồm:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch (hiện nay đang được quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP);
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật (hiện nay đang được quy định tại (khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP);
- Có năng lực, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc là tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn (hiện đang được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 24/2010/NĐ-CP);
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức dự thi (hiện đang được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 Nghị định 24/2010/NĐ-CP);
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu với từng ngạch công chức (hiện khoản 14 Điều 1 Nghị định 161 đang quy định phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch).
Như vậy, có thể thấy, các điều kiện thi nâng ngạch công chức nêu tại các Nghị định hướng dẫn đã được chính thức đưa vào Luật sửa đổi năm 2019 này. Qua đó, việc thi nâng ngạch công chức sẽ được quy định thống nhất, đồng bộ hơn.
Đồng thời, bởi Luật sửa đổi năm 2019 bổ sung thêm hình thức xét tuyển kéo theo đó những điều kiện để được xét tuyển cũng được đặt ra, cụ thể gồm:
- Có các quy định của thi nâng ngạch công chức;
- Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ ở thời gian giữ ngạch công chức hiện tại, được cấp có thẩm quyền công nhận;
- Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, Luật sửa đổi năm 2019 đã quy định một cách chi tiết, có hệ thống hơn về điều kiện để được nâng ngạch công chức. Đồng thời cũng thống nhất các quy định ở các Nghị định hướng dẫn và chính thức đưa vào Luật.
3. Tiêu chí phân loại công chức cũng thay đổi?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được phân thành 04 loại gồm:
- Loại A: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
- Loại B: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
- Loại C: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
- Loại D: Người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
Theo đó, tiêu chí để phân loại công chức cũng theo quy định tại Điều 34 là căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm.
Tuy nhiên, khi Luật này được sửa đổi, để phù hợp với việc bổ sung thêm 01 ngạch khác nêu tại khoản 7 Điều 1 Luật số 52, Điều 34 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng được bổ sung thêm quy định, loại công chức khác sẽ theo quy định Chính phủ.
Dù vậy, hiện nay, Chính phủ chưa có ban hành Nghị định hướng dẫn về “ngạch khác”. Theo đó, tại Quyết định số 69/QĐ-BNV, Bộ Nội vụ đã lên kế hoạch xây dựng các Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật sửa đổi năm 2019.
Bên cạnh việc quy định về loại của ngạch công chức mới, căn cứ để phân loại cũng đã thay đổi (căn cứ vào khoản 1 Điều 34 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2019).
Cụ thể, căn cứ để phân loại đã chuyển từ “dựa vào ngạch công chức được bổ nhiệm” thành “dựa vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiêp vụ”.
Có thể thấy, việc sửa đổi căn cứ giúp việc phân loại công chức được cụ thể và bao quát hơn so với trước đây.
Trên đây là toàn bộ 3 thay đổi mới liên quan đến ngạch công chức từ 01/7/2020 khi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức chính thức có hiệu lực. Sự thay đổi này tạo điều kiện cho công chức vận dụng trong từng trường hợp cụ thể.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Những trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương 2020
Những điểm mới về tiền lương người lao động từ 2021
File excel tính tiền bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2022
Nghị định 44/2020/NĐ-CP cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại
Cách học trực tuyến đài truyền hình Hà Nội
Danh sách tỉnh, huyện xã Việt Nam 2024
Cách ký tên đóng dấu đúng cách theo Nghị định 30 2020
Cách đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản ATM
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Hành chính
Mức phạt cho người chưa đủ tuổi lái xe
Công dân từ bao nhiêu tuổi trở lên thì có quyền ứng cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp?
Phù hiệu xe là gì? Lệ phí cấp phù hiệu xe tải
Có thể làm hộ chiếu tại nơi tạm trú không?
Hành vi hành chính và Quyết định hành chính khác nhau thế nào?
Thủ tục bổ sung tên cha trong giấy khai sinh