Báo cáo tổng kết đánh giá triển khai chương trình sách giáo khoa phổ thông 2018

Tải về

Báo cáo tổng kết, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông của chương trình GDPT 2018 là một trong số các hoạt động quan trọng để các thầy cô nêu lên những nhận xét về ưu nhược điểm của chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như các bộ sách giáo khoa mới 2018. Sau đây là mẫu báo cáo tổng kết đánh giá triển khai chương trình sách giáo khoa phổ thông 2018, mời các bạn cùng tham khảo.

Báo cáo tổng kết, đánh giá triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới tiểu học

UBND TP ……

TRƯỜNG TH ……

Số: /BC-THTPB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…..., ngày 11 tháng 04 năm 2025

BÁO CÁO TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

I. KHÁI QUÁT CHUNG

1. Bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đưa ra quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để định hướng phát triển giáo dục trong thời kì mới. Một hệ thống giải pháp toàn diện và đồng bộ được đưa ra, gồm:

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đối với đổi mới GD-ĐT; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi kiểm tra, đánh giá kết quả GD-ĐT, đảm bảo trung thực, khách quan; Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Đổi mới căn bản công tác quản lí GD-ĐT, đảm bảo dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD-ĐT; coi trọng quản lí chất lượng; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT; Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD-ĐT; Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lí; Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD-ĐT. Đây là những định hướng lớn và đang được các cấp, các ngành triển khai tích cực nhằm tạo nên những bước chuyển căn bản, toàn diện trong giáo dục Việt Nam hiện nay.

2. Đặc điểm, tình hình giáo dục và đào tạo của địa phương (khái quát đặc điểm nổi bật về địa giới, tổ chức hành chính, quy mô trường lớp, tổng số học sinh; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo từng cấp học…).

Trường Tiểu học Tân Phú B nằm ngay trung tâm của Phường Tân Phú được thành lập được thành lập ngày 15 tháng 8 năm 2007 trên cơ sở tách ra từ Trường Tiểu học ..... (theo Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 15/8/2007 của Chủ tịch UBND thị xã ..... về việc thành lập Trường Tiểu học ....B.

Trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục & Đào tạo Đồng Xoài, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bậc phụ huynh học sinh.

- Tổng số CBCNVGV: 56; CBQL 3.

- Cơ cấu tổ chức:

+ Tổ chuyên môn: gồm 5 tổ chuyên môn và 1 tổ Văn phòng.

+ Chi bộ Đảng: Có 29 đảng viên/28 nữ

+ Ban chấp hành công đoàn cơ sở: 5/4 nữ

+ Số học sinh (tính đến thời điểm báo cáo): 1185 học sinh

Khối

Số lớp

TS HS

Nữ

HS dân tộc

HS học 2 buổi/ngày

HS khuyết tật

1

6

266

123

8

266

2

2

6

271

128

9

271

2

3

4

167

82

4

167

4

4

8

257

131

12

257

1

5

6

224

111

9

224

2

Tổng

30

1185

575

42

1185

11

3. Nhận xét chung về sự biến động về số lớp, số giáo viên, học sinh, trường đạt chuẩn quốc gia từ năm học 2020-2021 đến hết năm học 2024-2025.

Năm học

Số giáo viên

Số lớp

Số học sinh

Ghi chú

2020-2021

41

28

1158

 

2021-2022

40

31

1269

 

2022-2023

43

30

1138

 

2023-2024

42

30

1144

 

2024-2025

46

30

1185

 

4. Thuận lợi, khó khăn: (về kinh tế, chính trị, xã hội; giáo dục và đào tạo, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ….).

a) Thuận lợi:

Là trường nằm ở trung tâm Phường nên trình độ dân trí khá đồng đều. Kinh tế đang dần trên đà phát triển theo hướng tích cực.

Cán bộ quản lý của trường gồm 03 người; 3/3 trình độ Đại học; 3/3 có bằng trung cấp lý luận chính trị. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có năng lực quản lý, linh hoạt, có trách nhiệm cao trong công việc chung.

Số giáo viên có trình độ Đại học là 46; Trường có giáo viên được đào tạo chính quy về Tiểu học, 01GV Âm nhạc, 04 GV Tiếng Anh, 01 GV Tin học nên thuận lợi cho việc bố trí dạy học các môn học này một cách chủ động và hiệu quả. 100% CBQL, giáo viên được tham gia tập huấn chương trình giáo dục phổ thông 2018 đầy đủ.

Trường đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Chi bộ với Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong đơn vị thông qua Quy chế làm việc cụ thể. Xây dựng được khối đoàn kết nội bộ, giúp đỡ nhau trong công tác giảng dạy và học tập.

b) Khó khăn:

Dân di cư tự do nhiều nên sĩ số học sinh trong năm có nhiều biến động như lượng học sinh chuyển đến khá đông, một số gia đình có hoàn cảnh khó khăn, một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con.

Một số ít giáo viên lớn tuổi chưa linh hoạt trong đổi mới phương pháp dạy học và hạn chế về khả năng sử dụng CNTT trong dạy học.

Thời gian qua, việc bồi dưỡng GV chủ yếu bằng hình thức học trực tuyến nên khó tương tác, thực hành, GV khó lĩnh hội các phương pháp mới về áp dụng trong giảng dạy.

Giá SGK còn cao so với mức thu nhập của đa số người dân.

Đồ dùng dạy học còn thiếu chưa được cấp phát kịp thời.

II. NỘI DUNG

1. Công tác chỉ đạo

- Việc triển khai thực hiện các văn bản của các cấp.

Nhà trường triển khai các văn bản bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ GDĐT, Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 và sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4,5 tới toàn thể cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh để góp phần tạo sự đồng thuận trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả đối mới chương trình sách giáo khoa GDPT 2018 như: Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Nghị quyết 88 và Nghị quyết số 51, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT ngày 30/01/2020 về hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về quy định lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai chương trình giáo dục phổ thông; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 của Bộ GD&ĐT về tổ chức sinh hoạt chuyên môn; Thông tư 27/2020/TT-GBDĐT ngày 04/9/2020 về quy định dánh giá học sinh tiểu học; Công văn 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học; Công văn số 873/BGDĐT-GDTH ngày 05/3/2021 của Bộ GD&ĐT về việc tổ chức lựa chọn SGK, phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương và xây dựng kế hoạch giáo dục năm học 2020-2021 đến năm 2023-2024; Triển khai văn bản góp ý, lựa chọn sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4 từ năm 2020 – 2021 đến 2023 – 2024 theo trình và có hồ sơ lưu trữ.

Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 23/3/2020 về Ban hành bộ tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 từ năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 21/11/2019 của UBND tỉnh Bình Phước về triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Sở GD&ĐT ban hành các văn bản: Kế hoạch 1339/KH-SGDĐT ngày 21/5/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước về việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 và các văn bản hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Công văn số 1543/SGDĐT-GDTHMN ngày 08/6/2020 của Sở GD&ĐT về hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên môn

- Các văn bản chỉ đạo, quán triệt, truyền thông, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 và sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4,5.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Bình Phước kịp thời thông tin các văn bản chỉ đạo về công tác chuẩn bị triển khai thực hiện Nghị quyết 88 và Nghị quyết 51 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa; cập nhật thường xuyên thông tin, nội dung chỉ đạo trên website của Sở; chỉ đạo các đơn vị tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới và phát triển giáo dục; tổ chức họp báo, tuyên truyền; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài địa phương, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 88 và Nghị quyết 51; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của ngành, tập trung vào các tin bài về việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện công tác giáo dục phổ thông, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

Tổ chức triển khai Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cho giáo viên trong toàn trường; Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai đến tất cả giáo viên trên địa bàn huyện để nghiên cứu thảo luận, ghi nhận bằng biên bản vào trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường và các tổ khối; Tổ chức họp báo công bố kết quả việc lựa chọn sách giáo khoa cho lớp 1 năm học 2020-2021, lớp 2 năm học 2021-2022, lớp 3 năm học 2022-2023, lớp 4 năm học 2023-2024, lớp 5 năm học 2024-2025 một cách công khai, minh bạch, thực hiện theo đúng các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Phước.

Nhà trường tuyên truyền đến toàn thể cha mẹ học sinh về chủ trương thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, cha mẹ học sinh nắm rõ chủ trương, qua đó tạo sự đồng thuận trong cha mẹ học sinh, tích cực tham gia cùng nhà trường trong việc lựa chọn sách giáo khoa hàng năm.

- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đổi mới CT, SGK của trường (thống kê đầy đủ các văn bản).

Kế hoạch số 49/ KH-THTPB về Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 1, năm học 2020 – 2021; Quyết định số 50/QĐ-THTPB ngày 03/4/2020 của Hiệu trưởng trường TH .... Về việc thành lập Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; Quyết định số 80/QĐ-THTPB ngày 23/3/2021 của Hiệu trưởng trường TH .... Về việc thành lập Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; Quyết định số 60/QĐ-THTPB ngày 17/3/2023 của Hiệu trưởng trường TH .... Về việc thành lập Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; Kế hoạch số 158b/ KH-THTPB về Triển khai tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên sử dụng sách giáo khoa lớp 4 Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Quyết định số 23/QĐ-THTPB ngày 08/3/2024 của Hiệu trưởng trường TH .... Về việc thành lập Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 từ năm học 2024-2025; Kế hoạch số 24/KH-THTPB ngày 08/03/2024 của trường Tiểu học …. về Kế hoạch tổ chức lựa chọn SGK lớp 5 từ năm học 2024-2025;

...............

Mời các bạn xem thêm trong file tải về.

Báo cáo đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông từ năm 2020 đến 2025

BÁO CÁO TỔNG KẾT

Đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Chương trình GDPT 2018

1. Về chương trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp

1.1. Nhận xét, đánh giá chương trình, sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục

Ưu điểm:

· Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, giảm tải kiến thức hàn lâm, tăng cường thực hành, trải nghiệm.

· Sách giáo khoa được thiết kế đa dạng, có tính mở, giúp giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh trong giảng dạy.

· Một số môn học tích hợp như Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên đã tạo điều kiện kết nối kiến thức liên môn, giúp học sinh có cái nhìn tổng thể hơn.

· Nội dung Hoạt động trải nghiệm - Hướng nghiệp phong phú, gắn với thực tiễn cuộc sống, góp phần hình thành kỹ năng sống, năng lực xã hội cho học sinh.

Hạn chế:

· Một số nội dung sách giáo khoa còn mang tính hàn lâm, chưa thực sự phù hợp với trình độ của học sinh ở từng vùng miền.

· Tài liệu hướng dẫn giáo viên đi kèm chưa đầy đủ hoặc chưa cụ thể, gây khó khăn trong tổ chức dạy học.

· Sách giáo khoa của các nhà xuất bản khác nhau còn có sự chênh lệch về cấu trúc và mức độ kiến thức, gây khó khăn trong công tác lựa chọn và triển khai.

· Môn học tích hợp vẫn còn gây lúng túng cho giáo viên do chưa quen với việc dạy liên môn.

1.2. Về tài liệu giáo dục địa phương

Ưu điểm:

· Góp phần giáo dục học sinh về văn hóa, lịch sử, địa lý và truyền thống của địa phương.

· Nội dung gần gũi, dễ tiếp cận, giúp học sinh thêm yêu quê hương và có trách nhiệm với cộng đồng.

Hạn chế:

· Một số tài liệu còn sơ sài, thiếu minh chứng, hình ảnh minh họa trực quan.

· Cách trình bày chưa thống nhất, chưa có nhiều hoạt động học tập gắn liền với thực tế địa phương.

· Việc tập huấn giáo viên sử dụng tài liệu địa phương còn hạn chế.

1.3. Đánh giá chung

Ưu điểm:

· Tạo bước đột phá trong định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

· Nâng cao vai trò chủ động, sáng tạo của giáo viên trong dạy học.

· Mở ra hướng tiếp cận linh hoạt, hiện đại hơn trong tổ chức chương trình giáo dục.

Tồn tại:

· Vẫn còn khoảng cách giữa lý thuyết chương trình và thực tiễn triển khai.

· Cần hoàn thiện tài liệu hướng dẫn dạy học và tổ chức bồi dưỡng giáo viên bài bản hơn.

· Việc lựa chọn sách giáo khoa và tiếp cận đổi mới còn chênh lệch giữa các trường, đặc biệt giữa thành thị và nông thôn.

2. Về tổ chức thực hiện dạy học tại nhà trường

2.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục

· Nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế, bám sát hướng dẫn của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT.

· Tăng cường tích hợp các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.

...............

Mời các bạn xem thêm trong file tải về.

Báo cáo tình hình thực hiện chương trình và SGK môn Lịch sử Địa lí

Lưu ý: Dưới đây là một số gợi ý Hoatieu xin chia sẻ để thầy cô tham khảo có thêm ý tưởng khi  làm báo cáo tình hình thực hiện chương trình và SGK môn Lịch sử Địa lí. Nội dung đã được chúng tôi hiển thị đầy đủ, không nằm trong file tải về.

1. Về chương trình môn học 

a. Ưu điểm:

- Tích hợp hợp lý giữa Lịch sử và Địa lí, giúp học sinh hình thành tư duy liên môn, kết nối kiến thức.

- Nội dung kiến thức được tinh giản, tập trung vào các vấn đề cốt lõi, bám sát mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

- Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm, góp phần phát triển kỹ năng sống, năng lực giải quyết vấn đề.

b. Nhược điểm:

- Việc tích hợp hai môn đôi lúc còn mang tính cơ học, thiếu sự liên kết sâu sắc trong một số bài học.

- Một số nội dung vẫn còn nặng về kiến thức, chưa thật sự phù hợp với năng lực tiếp thu của học sinh ở một số vùng.

- Chưa có tài liệu hướng dẫn chi tiết cho giáo viên khi dạy tích hợp, gây khó khăn trong quá trình triển khai thực tế.

2. Về sách giáo khoa

a. Ưu điểm: - Thiết kế đẹp, hình ảnh trực quan, tăng hứng thú học tập cho học sinh.

- Các bài học có cấu trúc rõ ràng, gồm các phần: khám phá, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng – hỗ trợ phát triển năng lực người học.

- Tài liệu học tập có phần mở rộng kiến thức, tăng cường tính tự học và khả năng tư duy của học sinh.

b. Nhược điểm:

- Một số bài còn dàn trải, chưa làm nổi bật kiến thức trọng tâm, gây khó khăn khi ôn tập.

- Phần câu hỏi vận dụng còn mang tính chung chung, chưa sát với thực tế vùng miền hoặc chưa phát huy hết năng lực tư duy phản biện. - Học sinh trung bình và yếu có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận một số nội dung vì yêu cầu tư duy cao hơn chương trình cũ.

3. Về việc tổ chức dạy học

a. Ưu điểm:

- Giáo viên có nhiều cơ hội đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin, tổ chức hoạt động nhóm, dự án hiệu quả.

- Phát huy vai trò chủ động của học sinh, giúp các em tích cực tham gia vào quá trình học tập.

- Linh hoạt trong xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển năng lực.

b. Nhược điểm:

- Thời lượng dành cho mỗi bài học còn hạn chế so với yêu cầu về hoạt động và kiến thức.

- Học sinh vùng sâu, vùng xa thiếu điều kiện để thực hiện các hoạt động trải nghiệm hoặc học tập dựa trên công nghệ.

- Một số giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp phù hợp cho nội dung tích hợp.

Báo cáo tổng kết, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình GDPT 2018  môn Âm nhạc 6, 7, 8, 9 bộ Cánh Diều

Trường THCS

Tổ Văn Thể Mĩ

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GDPT & SGK ÂM NHẠC 6, 7, 8, 9

1. ƯU ĐIỂM

Từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2024 – 2025 tôi đã sử dụng bộ SGK Âm nhạc Cánh diều các lớp 6, 7, 8, 9 để dạy học. Qua thực tiễn 4 năm dạy học, tôi nhận thấy bộ SGK Âm nhạc Cánh diều các lớp 6, 7, 8, 9 có những ưu điểm sau:

– Bộ sách đảm bảo tốt các tiêu chí theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT.

- Cấu trúc của bộ sách rõ ràng, khoa học, được nhất quán từ lớp 6 đến lớp 9. – Nội dung của bộ sách phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi và trình độ nhận thức của HS.

- Các mục, các nội dung trong cùng chủ đề có sự liên kết chặt chẽ với nhau giúp việc dạy của GV và việc học của HS dễ dàng hơn. Đặc biệt là sự liên kết giữa nội dung nhạc cụ (nội dung lần đầu tiên có trong Chương trình môn Âm nhạc) với nội dung hát và nội dung đọc nhạc đã tạo thuận lợi rất nhiều cho việc thực hiện Chương trình mới.

– Bộ sách có tính linh hoạt cho phép GV triển khai các PPDH tích cực (dạy học theo dự án, dạy học khám phá, ứng dụng công nghệ thông tin,....) mà không bị gò bó hay áp đặt. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng bài giảng mà còn tạo điều kiện để GV phát triển năng lực nghề nghiệp.

– Bộ sách có nguồn tài nguyên, học liệu điện tử đầy đủ, đa dạng, phong phú, hữu ích, thường xuyên được cập nhật và ổn định.

– Nhóm tác giả SGK luôn đồng hành cùng GV, nhiệt tình hỗ trợ chuyên môn và kịp thời giải đáp những vướng mắc cho GV trong quá trình dạy học (thông qua điện thoại hoặc mạng xã hội).

Với những ưu điểm đó, tôi liên tục chọn bộ SGK Âm nhạc Cánh diều các lớp 6, 7, 8, 9 để dạy học cho học sinh trong các năm học. Điều này rất được phụ huynh và học sinh ghi nhận vì sự nhất quán, tránh sự thắc mắc của phụ huynh và học sinh về việc năm này chọn cuốn SGK này năm sau trọn cuốn SGK khác.

2. TỒN TẠI

– Đặc thù của môn Âm nhạc là thường xuyên thực hành hát, đọc nhạc, gõ đệm, chơi nhạc cụ,... nên tạo ra âm thanh khá lớn, ảnh hưởng đến các phòng học bên cạnh.

– Nhà trường chưa có phòng học riêng cho môn Âm nhạc (phòng học còn dùng chung với môn học khác) nên khó khăn trong việc quản li đồ dùng, trang thiết bị dạy học môn Âm nhạc.

– Nhạc cụ để HS thực hành còn thiếu nhiều.

3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT

– Tiếp tục chọn bộ SGK Âm nhạc Cánh diều các lớp 6, 7, 8, 9 cho các năm học tiếp theo.

– Trang bị thêm các loại nhạc cụ giai điệu, nhạc cụ gõ cho đủ với số lượng học sinh trên mỗi lớp.

Cần có phòng học âm nhạc riêng và tách rời các phòng học khác để đảm bảo cho việc dạy và học hiệu quả, phát huy được phẩm chất, năng lực học sinh; đồng thời không ảnh hưởng đến các lớp học khác.

– Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, mời tác giả SGK tập huấn cho GV theo hình thức trực tiếp để GV có điều kiện luyện tập thực hành các nội dung và tương tác với tác giả.

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên của Hoatieu.

Đánh giá bài viết
3 9.565
Báo cáo tổng kết đánh giá triển khai chương trình sách giáo khoa phổ thông 2018
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm