Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, không ít các cặp đôi ly hôn do không thể chung sống được cùng nhau, con cái do một trong hai bên tự thỏa thuận nuôi dưỡng, một số trường hợp khác thì con cái không sống cùng cả bố hoặc mẹ mà sống cùng ông bà hoặc người thân khác trong gia đình. Vậy trong những trường hợp đó, cha mẹ có nghĩa vụ gì trong việc cấp dưỡng cho con. Mời bạn đọc tham khảo bài viết phân tích về vấn đề này của Hoatieu.vn.
Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu?
1. Cấp dưỡng là gì? Thế nào là nghĩa vụ cấp dưỡng?
Chúng ta thường nghe tới khái niệm cấp dưỡng khi nhắc tới việc cấp dưỡng cho bố mẹ già, cấp dưỡng cho con nhỏ bằng việc gửi một khoản tiền để lo các chi phí sinh hoạt, ăn uống, khám chữa bệnh,.... Vậy thực chất ý nghĩa của cấp dưỡng bao hàm những gì?
Cấp dưỡng được định nghĩa trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định.
2. Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu là bao nhiêu?
Rất nhiều bạn đọc đang quan tâm tới mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu? Về vấn đề này, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu và cũng không quy định về mức trợ cấp tối thiểu.
Mức cấp dưỡng của cha, mẹ còn phụ thuộc nhiều yếu tố như điều kiện về kinh tế, mức thu nhập, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ giữa các bên,..... Do vậy đôi bên tự căn cứ với điều kiện và hoàn cảnh của mình để thỏa thuận đưa ra mức cấp dưỡng phù hợp nhất.
Nếu các bên không thể tự thỏa thuận với nhau thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Thông thường, Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng. Trường hợp không xác định được mức thu nhập của người cấp dưỡng thì lương tối thiểu vùng hoặc án lệ trước đó sẽ là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ việc.
3. Mức cấp dưỡng một lần cho con sau ly hôn được xác định như thế nào?
Hậu quả pháp lý khi vợ chồng ly hôn đó là chấm dứt quan hệ hôn nhân, tuy nhiên, không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Do đó, sau ly hôn vẫn đặt ra quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con. Và cấp dưỡng được coi là một nghĩa vụ mà cha mẹ phải thực hiện với con sau ly hôn.
Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn như sau:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Theo quy định trên, cha, mẹ người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Hiện nay, phương thức cấp dưỡng được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó có năm phương thức cấp dưỡng bao gồm:
- Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng;
- Cấp dưỡng hàng quý;
- Cấp dưỡng nửa năm;
- Cấp dưỡng hàng năm;
- Cấp dưỡng một lần.
Như vậy, cấp dưỡng một lần là một trong những phương thức mà hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn. Phương thức này khắc phục được hiện tượng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của người được người được cấp dưỡng. Nếu hai bên không thỏa thuận được về việc cấp dưỡng một lần thì Tòa án sẽ quyết định.
Về mức cấp dưỡng, hiện nay vấn đề này được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định trên cơ sở tự nguyện, tôn trọng sự thỏa thuận của người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng và người giám hộ của người được cấp dưỡng. Trường hợp hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi quyết định mức cấp dưỡng nuôi con, Tòa án phải căn cứ vào hai yếu tố đó là:
- Thứ nhất: Việc cấp dưỡng phải đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
- Thứ hai: Việc cấp dưỡng phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là “thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng” và “nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng” theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trước đây, theo Điều 16 Nghị định 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2000 (Nghị định 70) thì:
- Khả năng thực tế của người có nghĩa cấp dưỡng là người có thu nhập thường xuyên hoặc tuy không có thu nhập thường xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của người đó.
- Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định căn cứ vào mức sinh hoạt trung bình tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí thông thường cần thiết về ăn, ở, mặc, học, khám chữa bệnh và các chi phí thông thường cần thiết khác để bảo đảm cuộc ống của người được cấp dưỡng.
Hiện nay, hiệu lực của Nghị định 70 đã hết, xong vẫn áp dụng trên tinh thần điều luật trên thì thông thường Tòa án sẽ dựa trên các yếu tố sau để xác định mức cấp dưỡng một lần:
- Căn cứ vào mức thu nhập thường xuyên hoặc tài sản còn lại của cá nhân đó sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của họ.
- Nhu cầu thiết yếu của con cái dựa trên mức chi tiêu cần thiết của con theo mức sống trung bình của một cá nhân ở độ tuổi tương tự tại địa phương nơi con cư trú, bao gồm các chi phí cần thiết về ăn ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa bệnh và các chi phí cần thiết khác nhằm bảo đảm cuộc sống của con.

4. Sau khi ly hôn có phải cấp dưỡng cho con không?
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định như sau:
“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.”
Bên cạnh đó tại khoản 2 điều 82 cũng có quy định rằng: sau khi ly hôn cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Đối chiếu các quy định trên, trường hợp bạn không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con thành niên (tức là con bạn đủ 18 tuổi theo ngày tháng năm sinh trong giấy khai sinh).
Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì yêu cầu Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định.
5. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn
a. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu?
Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Người mẹ đưa ra những chứng từ, hóa đơn khống để tăng tiền cấp dưỡng nuôi con nếu xét thấy những chi phí đó không hợp lý thì Tòa sẽ không giải quyết. Ngược lại, trong trường hợp này bạn cũng phải đưa ra những căn cứ chứng minh những chi phí đó không có thật hoặc không hợp lý. Hơn nữa nếu việc người vợ đưa ra những chi phí vô lý hay người con do người vợ nuôi thường xuyên ốm đau như vậy thì đó cũng là một căn cứ để anh có thể giành quyền nuôi con.
b. Phương thức cấp dưỡng cho con
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Dân sự của phần Hỏi đáp pháp luật.
-
Chia sẻ:
Tran Thao
- Ngày:
-
Tải xuống định dạng .Doc
62 KB
Tham khảo thêm
-
Không nhường đường cho xe ưu tiên, xe cứu thương phạt bao nhiêu?
-
Người bị phạt án treo có được đi làm không?
-
Thủ tục cấp lại quyết định ly hôn
-
Xe ưu tiên là gì? Thứ tự xe ưu tiên trên đường 2025
-
Cá nhân có đăng ký được thương hiệu không 2025?
-
Đặc điểm của tự do ngôn luận 2025
-
Nhãn hiệu là gì? Vì sao phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
-
Ly hôn là gì? Giải đáp 2025
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Dân sự tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Dân sự
-
Đối tượng nào được cấp Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
-
Đổi họ cho con sang họ cha dượng được không 2025?
-
Chồng tặng nhà cho nhân tình, vợ đòi lại được không?
-
Quyền quyết định đối với tài sản như mua, bán, tặng, cho được gọi là?
-
Nghĩa vụ quân sự là gì lớp 11?
-
Danh sách các văn phòng công chứng tại Hà Nội