Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ lớp 9 Cánh Diều

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ là một đoạn trích từ tác phẩm Chinh phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Côn. Thông qua bài học, các em sẽ cảm nhận được tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh và đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm. Sau đây là gợi ý soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ lớp 9 Cánh Diều. Mời các em cùng tham khảo.

Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ tác giả - tác phẩm

1. Tác giả và dịch giả

a. Tác giả

- Tác giả Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.

- Là người thông minh, tài hoa, hiếu học.

- Tính cách “đuyềnh đoàng ko buộc” - tự do, phóng túng nên không đỗ đạt cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ các chức quan thấp.

- Các tác phẩm: Chinh phụ ngâm, thơ và phú bằng chữ Hán

b. Dịch giả

- Đoàn Thị Điểm (1705- 1748):

+ Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ.

+ Quê: Giai Phạm - Văn Giang - xứ Kinh Bắc.

+ Là người nổi tiếng tài sắc, tính cách khác thường.

+ 37 tuổi kết hôn với ông Nguyễn Kiều - một tiến sĩ góa vợ. Năm 1743, ông Nguyễn Kiều đi xứ Trung Quốc. Trong thời gian ông đi xứ, Đoàn Thị Điểm sống cuộc sống không khác người chinh phụ là mấy → đồng cảm.

- Phan Huy Ích (1750- 1822)

+ Là người thuộc trấn Nghệ An sau rời đến Hà Tây.

+ Đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi

2. Tác phẩm

Xuất xứ: từ câu 209 đến câu 288 “Chinh phụ ngâm”

- Chữ viết: chữ Hán

- Thể thơ: Song thất lục bát

Đọc hiểu Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trang 24, 25

Câu 1: Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ.

- Cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ gợi tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bày tỏ nỗi lòng sầu khổ của người chinh phụ.

Câu 2: Nỗi lòng người chinh phụ đã được biểu hiện thế nào qua việc tả cảnh?

- Nỗi lòng người chinh phụ được biểu hiện qua việc tả cảnh là:

+ “Sương như búa, bổ mòn gốc liễu”

+ “Tuyết dường cưa, xẻ héo cành ngô”

+ …

=> Gợi lên tâm tạng của người chinh phụ: cô đơn, buồn tủi…

Câu 3: Hình ảnh gắn bó giữa “hoa” và “nguyệt” thể hiện điều gì?

- Hình ảnh "hoa", "nguyệt" gắn bó với nỗi cô đơn, nhằm miêu tả sự cô đơn lẻ loi, khao khát hạnh phúc lứa đôi của những chinh phụ còn son trẻ trong những đêm trăng đẹp lạnh lẽo.

Trả lời câu hỏi trang 25 Văn 9 Cánh Diều tập 1

Câu 1: Xác định bố cục của đoạn tríchTình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; cho biết nội dung chính của từng phần

Bố cục gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “tiếng trùng mưa phun”: nỗi nhớ thương chồng nơi xa
  • Phần 2. Tiếp đến “gió thốc ngoài hiên”: tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
  • Phần 3. Còn lại: Ước mơ, khát vọng về hạnh phúc của đôi lứa của người chinh phụ

Câu 2: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung đề tài ở văn bản này

- Đoạn trích được viết theo thể thơ: Song thất lục bát

- Thể thơ song thất lục bát giúp cho bài thơ trở nên có nhạc điệu, hấp dẫn, nhiều cảm xúc nhằm giúp người đọc đi sâu vào thế giới nội tâm, thấu hiểu được cảm xúc của nhân vật.

Câu 3: Nỗi lòng người chinh phụ được thể hiện như thế nào? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?

- Nỗi lòng của người chinh phụ được thể hiện một cách buồn tủi, đau đớn và cô đơn đồng thời cũng là sự khát khao được hạnh phúc yêu thương.

- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy: do chồng đi chinh chiến nơi xa.

Câu 4: Hãy phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối (từ dòng 9 đến dòng 20)

- Cảnh vật: “sương – búa”, “tuyết – cưa” …

=> Cảnh vật gợi lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi lòng của người chinh phụ.

- Cảnh vật: “lá – gió”, “hoa - nguyệt” …

=> Cảnh vật không chỉ gợi lên nỗi cô đơn lẻ loi mà nó còn thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.

Câu 5: Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bảnTình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

– Gieo vần: Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.

– Ngắt nhịp: Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt nhịp 2/2/2; 3/3 ở câu bát và 4/4; 3/5 ở câu bát.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh: “sương – búa” …

+ Ẩn dụ: “nghìn vàng” …

+ Hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng: “hoa, nguyệt” …

+ Điệp: “Non yên – non yên, trời – trời” …

+ Từ láy: “thăm thẳm, đau đáu” …

=> Tác dụng: Cực tả nỗi nhớ thương, cô đơn của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa.

Câu 6: Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ như thế nào về số phận những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa?

- Qua đoạn trích ta thấy được tình cảnh cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi có chồng ra trận.

- Đồng thời tác giả muốn tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, ngoài ra còn thể hiện sự xót thương, đồng cảm với thân phận người phụ nữ, trân trọng, đề cao niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 168
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi