Mẫu báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân năm 2024
Mẫu báo cáo của ban thanh tra nhân dân 2024 và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới là mẫu bản báo cáo được ban thanh tra nhân dân lập ra để báo cáo về những hoạt động trong năm vừa qua và phương hướng hoạt động trong nhiệm kỳ mới. Mẫu báo cáo nêu rõ những thành tích đạt được trong năm qua... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu báo cáo tại đây.
Dưới đây Hoatieu.vn giới thiệu tới các bạn 5 mẫu Mẫu báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân năm 2024 để thống kê, tổng kết lại những ưu nhược điểm, hạn chế còn tồn tại của ban thanh tra nhân dân trong suốt một năm. Từ đó đưa ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm tiếp theo.
- Biên bản họp chi bộ
- Hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ
- Mẫu nghị quyết của chi bộ đề nghị xóa tên Đảng viên
7 Mẫu báo cáo của ban thanh tra nhân dân năm 2024
- 1. Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân dùng để làm gì?
- 2. Nội dung báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân
- 3. Báo cáo tổng kết công tác thanh tra nhân dân cấp xã, huyện
- 4. Báo cáo ban thanh tra nhân dân trường mầm non
- 5. Báo cáo của ban thanh tra nhân dân trường học
- 6. Báo cáo thanh tra nhân dân trường THCS
- 7. Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân tại các sở, ngành
- 8. Báo cáo thanh tra nhân dân 6 tháng đầu năm
- 9. Mẫu kế hoạch của ban thanh tra nhân dân
- 9. Cách viết Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân
- 10. Quy định mới về Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn năm 2024
Mẫu báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân dưới đây bao gồm: báo cáo của ban thanh tra nhân dân trường học, báo cáo thanh tra nhân dân trường mầm non, báo cáo thanh tra nhân dân trường tiểu học, báo cáo thanh tra nhân dân trường thcs, báo cáo tổng kết công tác thanh tra nhân dân cấp xã phường,...
1. Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân dùng để làm gì?
Trước tiên chúng ta cần hiểu Thế nào là Ban thanh tra nhân dân?
Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật thanh tra năm 2010 định nghĩa: Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật, việc giải quyết các khiểu nại, tố các, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, thành lập tại các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước với vai trò:
- Giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Giám sát việc thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân để góp phần vào việc phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy, báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân là văn bản hành chính dùng để phản ánh kết quả hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong 1 năm, gồm những kết quả đạt được, những tồn tại và khuyết điểm. Từ đó đề ra phương hướng và giải pháp thực hiện phương hướng trong năm tới.
2. Nội dung báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI KHUYẾT ĐIỂM
1. Những kết quả đạt được:
Ban Thanh tra nhân dân thường xuyên quan tâm tới công tác giám sát, thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị. Qua giám sát trong năm ........cho thấy cơ bản đơn vị đã triển khai thực hiện tốt quy chế này, cụ thể:
Đơn vị đã thực hiện tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của ngành. Duy trì tốt chế độ giao ban định kỳ hàng tháng, thông qua giao ban đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được của toàn thể cán bộ nhân viên.
Đã tổ chức kiểm tra nhiều hoạt động trong đơn vị như: Phối hợp giữa chuyên môn với Công đoàn tổ chức tốt Hội nghị cán bộ CBVC đầu năm. Kiểm tra việc hoạt động nhiệm vụ chuyên môn; thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; Quy chế phối hợp giữa chuyên môn vào công đoàn; Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định về bảo quản tài sản, chế độ thanh quyết toán... về cải cách hành chính, đôn đốc việc soát xét lại các thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ; về đời sống cán bộ CNVC được kiểm tra thường xuyên nhất là việc nâng lương định kỳ của Ban giám đốc, Công đoàn hết sức quan tâm.
Kiểm tra, đôn đốc CBNV tham gia học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chỉ thị 35 của Ban thường vụ TU về xiết chặt kỷ cương, lề lối làm việc trong đội ngũ cán bộ công nhân viên chức; Chỉ thị số 27 về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Chỉ thị về chống lãng phí thực hành tiết kiệm trong CBVC..,thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn kịp thời những hiện tượng làm trái quy định.
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc giữ gìn an ninh trật tự công cộng, đảm bảo an toàn tài sản Nhà nước của công dân.
Là đơn vị thường xuyên có các tổ chức, cá nhân đến thăm và tặng quà cho đối tượng nhất là những dịp lễ tết. Ban thanh tra nhân dân đơn vị phối hợp với hội đồng tiếp nhận quà tại đơn vị và luôn nghiêm túc việc này. Có sổ sách ghi chép, cấp phát cho đối tượng đầy đủ, kiểm tra, thanh tra khẩu phần ăn định lượng hàng ngày tại nhà ăn, nhà bếp đã được tiến hành thường xuyên,
- Đơn vị đã giao cho Ban thanh tra nhân dân cùng với BCH công đoàn có nhiệm vụ thanh tra, giám sát các hoạt động thường xuyên trong các hoạt động của đơn vị.
- Nhờ công tác tuyên truyền và mọi chế độ chính sách được công khai minh bạch, dân chủ nên trong năm ........không có đơn thư kiến nghị của cán bộ, viên chức cũng như của đối tượng.
2. Những tồn tại và khuyết điểm:
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên thời gian dành cho hoạt động cũng như trình độ nghiệp vụ của các thành viên Ban thanh tra nhân dân còn hạn chế. Việc báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân với Ban Chấp hành Công đoàn đơn vị chưa được duy trì thường xuyên.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chấp hành kỷ luật lao động, thực hành tiết kiệm và nhiều phong trào khác chưa được đảm bảo.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM....
1. Phương hướng, nhiệm vụ:
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết Đại hội Công đoàn tăng cường đoàn kết trong Ban, tuyệt đối trung thành với Đảng, gương mẫu chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Chi uỷ, Ban giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn đơn vị giao phó.
2. Tiêu chí phấn đấu:
100% cán bộ, ban viên Ban thanh tra nhân dân tiếp tục nghiên cứu học tập Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước. NQ công đoàn các cấp.
100% Ban viên chấp hành tốt các chính sách, luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.
100% gia đình cán bộ đạt chuẩn gia đình văn hoá.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra kịp thời những phản ánh của cán bộ nhân viên phối hợp với các phòng ban chức năng đơn vị, giải quyết nhanh gọn, dứt điểm những đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân (nếu có).
3. Giải pháp:
Tích cực tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ cơ quan, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết Cấp uỷ, Công đoàn, Ban giám đốc đề ra.
Phối hợp với các đoàn thể thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế phối hợp giữa chuyên môn với công đoàn, Quy chế chi tiêu nội bộ. Đấu tranh chống quan liêu, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
Tích cực hoạt động thi đua, hoạt động tình nghĩa của đơn vị của công đoàn phát động.Tham gia tích cực các hoạt động phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, các phòng trào do cấp trên phát động...
Trên đây là những nét hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân Làng trẻ em mồ côi Hà Tĩnh trong năm .....và phương hướng hoạt động năm .....Ban Thanh tra nhân dân.
3. Báo cáo tổng kết công tác thanh tra nhân dân cấp xã, huyện
Ban thanh tra nhân dân cấp xã, phường, thị trấn gồm các thành viên uy tín ở địa phương, đa số là đảng viên, cán bộ công chức nghỉ hưu và được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư. Ban thanh tra nhân dân cấp xã có vai trò xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra, những việc cần làm để gửi đến Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã; tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý từ các tổ chứ, cá nhân; thường xuyên liên hệ, phối hợp chặt chẽ với Nhân dân để tiếp nhận, phản hồi kịp thời ý kiến phản ánh của nhân dân... Qua đó, thực hiện đúng phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Như vậy, báo cáo tổng kết công tác thanh tra nhân dân cấp xã, huyện sẽ bao gồm tình hình kết quả công tác kiểm tra, giám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án, công trình đầu tư trên địa bàn khu dân cư; các chế độ, chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng
chính sách, người yếu thế; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, các khoản huy động đóng góp của nhân dân... Cùng đó, nêu những thuận lợi, khó khăn mà ban thanh tra nhân dân gặp phải trong quá trình hoạt động. Cụ thể như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:... | ............, ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Thực hiện Công văn số.......................... ngày.....................của Sở Nội vụ tỉnh.................về việc đề nghị phối hợp xây dựng báo cáo kết quả thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Ủy ban nhân dân huyện................................ báo cáo kết quả như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
..................................... (Vị trí địa lý tự nhiên, tình hình dân cư, an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội địa phương...)
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
1.1. Các hình thức văn bản hướng dẫn trong việc thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đình Lập lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025. Đảng bộ huyện và Đảng ủy cấp xã xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện từng nội dung của Nghị quyết, trong đó có nội dung quán triệt chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” theo tinh thần nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Hình thức tổ chức tuyên truyền chủ yếu thông qua các cuộc họp, hội nghị, của UBND huyện, của cấp xã và các cuộc họp tuyên truyền của cán bộ, công chức xã tại các thôn, khu phố về triển khai các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
1.2. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Trong thời gian qua các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, cán bộ, đảng viên đã tích cực nghiên cứu, học tập, quán triệt sâu sắc chủ trương dân chủ trong các văn bản hướng dẫn, để vận dụng vào cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương, cơ sở mình. Đồng thời nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, tinh thần trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về dân chủ và thực hành dân chủ.
Đổi mới lề lối làm việc, phong cách phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân; tạo điều kiện để Nhân dân đến làm việc, liên hệ công tác; chú trọng lấy ý kiến tham gia của Nhân dân trong việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ cũng như các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, thông báo, kết luận của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân chủ nói chung và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nói riêng.
Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến phương châm dân chủ của Đảng cho phù hợp cơ sở. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã thực hiện tốt và có hiệu quả công tác tuyên truyền, qua các cuộc họp thôn, khối phó hoặc tiếp xúc cử tri, hệ thống truyền thanh để Nhân dân được biết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án, công trình đầu tư trên địa bàn khu dân cư; tiến độ thi công, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư tại địa phương; các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách, người yếu thế; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, các khoản huy động đóng góp của Nhân dân gồm xây dựng công trình nhà văn hóa, xây dựng đường bê tông nông thôn; xây dựng, bổ sung quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng bản, ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cộng đồng.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến
Trong thời gian qua Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền các nội dung của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và quần chúng Nhân dân bằng nhiều hình thức, như: Tuyên truyền lồng ghép gắn với các cuộc họp, sinh hoạt của các đoàn thể; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện tích cực tuyên truyền nội dung văn bản pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Vì vậy việc thực hiện phương châm “Dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” đã đạt được những kết quả tích cực: nhân dân hiểu và nắm rõ được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến cuộc sống của nhân dân; Nhân dân kiểm tra bằng cơ chế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện gián tiếp thông qua các cơ quan đại diện dân cử, nhất là dân chủ ở cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao…
Công tác triển khai phổ biến văn bản pháp luật về dân chủ ở cơ sở được các cấp, các ngành huyện và cơ sở quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, đạt hiệu quả cao; thông qua việc triển khai thực hiện, nhận thức của cán bộ, công chức và Nhân dân đã được nâng lên, tổ chức và thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG CHÂM “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
1. Kết quả thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
1.1. Kết quả thực hiện nội dung công khai để dân biết
Hằng năm, UBND các xã, thị trấn đã thực hiện nghiêm túc việc công khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của địa phương tới người dân thông qua các kỳ họp HĐND, UBND, thông qua hệ thống loa truyền thanh, niêm yết tại trụ sở UBND, nhà văn hóa thôn, khu; tại các buổi họp dân, tiếp xúc cử tri để thông báo trực tiếp cho Nhân dân biết. Nội dung tuyên truyền chủ yếu là các văn bản Luật (Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Đất đai, Luật Xây dựng...); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các dự án, công trình đầu tư trên địa bàn và tiến độ thực hiện; phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã (thể hiện trong quy chế làm việc của UBND cấp xã, bản phân công nhiệm vụ cụ thể của các chức danh công chức...); chủ trương, kế hoạch vay vốn để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với hộ đặc biệt khó khăn về nhà ở, người có công, cấp thẻ bảo hiểm y tế; đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính... Tuỳ theo tính chất, mức độ quan trọng của từng nội dung mà tổ chức công khai bằng một hay nhiều hình thức kết hợp như thông qua Hội nghị cán bộ công chức, các buổi họp dân, họp tổ hội đoàn thể tại thôn, khu dân cư, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc...
Các thủ tục hành chính được UBND các xã, thị trấn niêm yết đầy đủ, công khai tại trụ sở cơ quan để các tổ chức, cá nhân tra cứu thực hiện. 100% các xã, thị trấn bố trí công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định. Thực hiện kế hoạch sáp nhập thôn, khu phố trên địa bàn huyện, từ năm 2018 đến nay, UBND các xã, thị trấn đã tiến hành sáp nhập được 24 thôn, khu phố (từ 138 thôn, khu phố xuống còn 112 thôn, khu phố). Việc sáp nhập thôn được tiến hành thực hiện đúng quy trình và được Nhân dân các thôn, khu phố thuộc diện sáp nhập đồng tình ủng hộ.
1.2. Kết quả thực hiện nội dung Nhân dân bàn và biểu quyết trực tiếp
Thực hiện Điều 10 của Pháp lệnh số 34, theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, hầu hết những nội dung có liên quan đều được đưa ra để Nhân dân bàn và quyết định, luôn tạo được sự đồng thuận, hưởng ứng cao trong Nhân dân. Chính quyền cơ sở đã chỉ đạo các thôn trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cho Nhân dân thảo luận, bàn bạc tập thể và thống nhất các nội dung như: tham gia ý kiến và lấy phiếu tín nhiệm đối với những người ứng cử chức danh Trưởng thôn, người ứng cử đại biểu HĐND các cấp; công khai các hoạt động thu, chi các nguồn vận động Nhân dân trong thôn để xây dựng nông thôn, việc huy động sức dân để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, giao thông nông thôn; các mức đóng góp phù hợp với sức dân, không gò ép mà phải tạo tính tự giác, tự chủ của người dân trong thôn, lấy sức dân lo cho dân. Từ đó đã phát huy tinh thần dân chủ trong Nhân dân. Thực hiện tốt cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và đưa phong trào này trở thành cuộc vận động lớn, sâu rộng, được mọi tầng lớp Nhân dân đồng tình hưởng ứng. Tích cực hưởng ứng vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa; xã hội hóa trong xây dựng đường giao thông nông thôn, đường điện chiếu sáng; thực hiện tốt cuộc vận động "Ngày vì người nghèo”...
Thực hiện công khai bàn bạc thống nhất với Nhân dân trong việc bình xét hộ nghèo hàng năm, thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về vốn, giống cây trồng, vật nuôi cho Nhân dân. Trong thực hiện các chương trình dự án có hỗ trợ kinh phí, đều được công khai thông qua họp dân về đối tượng thụ hưởng, mức hỗ trợ.
1.3. Kết quả thực hiện nội dung Nhân dân được bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
Việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn trong những năm qua tiếp tục được Đảng ủy, chính quyền xã quan tâm. Nhằm phát huy những chuẩn mực đạo đức truyền thống, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh, môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội. Các thôn, khu phố đã tổ chức lấy ý kiến Nhân dân bằng hình thức tổ chức cuộc họp thôn nhằm cho Nhân dân được bàn bạc dân chủ để xây dựng sau đó Nhân dân tự giác thực hiện. Hiện nay 114/114 thôn, khu phố thuộc các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã xây dựng, điều chỉnh, bổ sung hương ước, quy ước được UBND huyện phê duyệt đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành. Ngoài ra, hàng năm UBND các xã, thị trấn đều chỉ đạo các thôn, khu phố quan tâm sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước của thôn theo tinh thần dân chủ và phù hợp với tình hình thực tế, xóa bỏ các tập tục lạc hậu trong Nhân dân, việc cưới hỏi, việc tang, lễ hội, mừng thọ chỉ nội bộ trong gia đình, anh em người thân, dòng họ xóm làng, hình thành tập quán, nếp sống mới tiến bộ, lành mạnh và văn minh hơn.
Việc bầu cử, miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện dân chủ chặt chẽ, đúng quy trình, do Nhân dân trực tiếp bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay, đảm bảo trên 50% tổng số cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình nhất trí, UBND các xã, thị trấn ban hành quyết định công nhận trưởng thôn, trưởng khu theo quy định.
Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng được Nhân dân bầu bằng hình thức biểu quyết do Ủy ban MTTQ hiệp thương giới thiệu bầu và đề nghị ra quyết định công nhận. Nhìn chung, Ban Thanh tra nhân dân các xã, thị trấn được thành lập theo đúng quy trình hướng dẫn, về cơ cấu tổ chức, đã thực hiện tương đối tốt vai trò giám sát hoạt động của UBND như: việc thực hiện chính sách pháp luật, việc giải quyết khiếu nại tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở….góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.4. Kết quả thực hiện những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
Thực hiện Điều 19 của Pháp lệnh 34, UBND các xã, thị trấn đã thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến Nhân dân tham gia trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định được UBND các xã, thị trấn thực hiện theo trình tự các bước, trước khi lấy ý kiến Nhân dân, chính quyền chuẩn bị dự thảo các nội dung như: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm; dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chủ trương phương án đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng, dự thảo quy hoạch, đề án chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, sáp nhập thôn, khu phố….Đã xây dựng kế hoạch, xác định thời gian, nội dung lấy ý kiến; tổ chức thông báo công khai để Nhân dân biết các nội dung; phối hợp với Ủy ban MTTQVN chỉ đạo các thôn, Ban công tác mặt trận tổ chức họp dân, lấy ý kiến Nhân dân trực tiếp từng hộ gia đình, tổng hợp ý kiến tiếp thu và thông báo kết quả tiếp thu ý kiến đến Nhân dân.
Việc thực hiện nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định đã tháo gỡ được những khó khăn vướng mắc, từ đó các chủ trương phát về triển kinh tế - xã hội, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xóa đói giảm nghèo được Nhân dân đồng thuận tích cực tham gia thực hiện. Thông qua đó đã phát huy được vai trò của Nhân dân, tôn trọng quyền tham gia ý kiến của Nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu các cấp chính quyền trong
lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng chính đáng của Nhân dân tiếp tục được nâng lên.
1.5. Kết quả thực hiện những nội dung Nhân dân giám sát
Ban thanh tra nhân dân đã giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng đã giám sát, kiểm tra nhiều công trình xây dựng như đường bê tông, hệ thống đập thủy lợi, mương máng nội đồng ... Qua đó đã kịp thời phát hiện các lỗi kỹ thuật liên quan đến chất lượng công trình để kiến nghị cấp có thẩm quyền khắc phắc phục kịp thời theo quy định. Nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình bằng hình thức thông qua người đại diện là Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, hoặc trực tiếp giám sát thông qua Luật khiếu nại tố cáo và kiến nghị đề xuất đến cơ quan có thẩm quyền.
Cấp ủy đảng, chính quyền, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tạo mọi điều kiện cho việc giám sát của Nhân dân trong việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND cấp trên, ý kiến kiến nghị của cử tri và tình hình hoạt động của các đại biểu HĐND, việc thu, chi ngân sách, quyết toán các công trình xây dựng do Nhân dân đóng góp, về quản lý và sử dụng đất đai, về thực hiện các chính sách xã hội...; giám sát về việc thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự ở các xã, thị trấn; công tác cải cách hành chính, việc cấp GCNQSD đất...
Hình thức để thực hiện giám sát của Nhân dân được các thôn, khu phố họp toàn thể Nhân dân trên địa bàn để tham gia ý kiến hoặc thông qua các tổ chức quần chúng, thông qua Ban Thanh tra nhân dân để giám sát các hoạt động của chính quyền, quá trình công tác của đội ngũ cán bộ, công chức; tổ chức các cuộc họp để bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ theo quy định.
2. Kết quả thực hiện nội dung “dân giám sát, dân thụ hưởng” trong thời gian qua
- Về kết quả dân giám sát trực tiếp các chương trình, chính sách diễn ra tại địa phương cơ sở như: Việc giám sát các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có vốn do nhân dân đóng gọp như nhà Văn hóa thôn, đường giao thông nông thôn…hoặc các công trình do nhà nước và nhân dân cùng làm thì có Ban giám sát đầu tư cộng đồng giám sát. Nhân dân giám sát hoạt động của các đại biểu dân bầu, dân cử, hoạt động của UBND xã thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri của các đại biểu HĐND xã, các cuộc họp báo cáo công tác trước cử tri của Chủ tịch UBND xã, công khai hoạt động tài chính của UBND xã được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.
- Dân giám sát thông qua Ban Giám sát đầu tư cộng đồng, Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức xã hội khác tại cơ sở: Việc thực hiện giám sát được thực hiện thông qua các đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để theo dõi qua các kỳ họp hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm của HĐND, UBND xã. Hội đồng nhân dân và các đoàn thể tiếp nhận những kiến nghị, phản ánh của nhân dân để có phương án giám sát và đề nghị cơ quan có thẩm quyền giản quyết theo quy định.
- Những nội dung dân đã giám sát, hình thức giám sát của nhân dân: UBND các xã, thị trấn đã phối hợp với Ủy ban MTTQ cùng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động. Từ việc cung cấp thông tin, cấp kinh phí và tạo cơ sở vật chất làm việc; mời tham dự các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, dự các kỳ họp HĐND, UBND,...Các đồng chí Trưởng Ban thanh tra nhân dân từng bước nâng cao tinh thần trách nhiệm, thường xuyên nghiên cứu các luật, thông tư, các văn bản khác để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững pháp luật để giải quyết vụ việc đúng với quy định. Ngoài ra, Nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các đại biểu dân cử, hoạt động của cơ quan nhà nước ở xã, thị trấn thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri của các đại biểu HĐND, các cuộc họp báo cáo công tác trước cử tri của Chủ tịch UBND xã công khai hoạt động tài chính của chính quyền cơ sở, tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy chế độ dân chủ đại diện, thông qua đại biểu HĐND, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để theo dõi qua các kỳ họp hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm của HĐND, UBND. Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có vốn do Nhân dân đóng góp hoặc nhà nước và Nhân dân cùng làm có Ban giám sát đầu tư cộng đồng tham gia giám sát; Hương ước, quy ước của thôn; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn…
3. Đánh giá chung
3.1. Đánh giá những kết quả đạt được, những điểm thuận lợi, tích cực, những khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Pháp lệnh số 34 của UBTVQH đã tạo bước chuyển biến về nhận thức của cán bộ, đảng viên và tầng lớp Nhân dân; tạo bầu không khí dân chủ, cởi mở hơn trong đời sống xã hội, củng cố lòng tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền, là động lực mới thúc đẩy thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, đời sống văn hoá mới, xóa đói giảm nghèo, xoá bỏ hủ tục lạc hậu; từng bước nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức từ đó đã có tác dụng phòng ngừa, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, xây dựng Đảng bộ trong sạch. Hiệu quả hoạt động của HĐND các xã, thị trấn có bước chuyển biến
tích cực, các nghị quyết của HĐND đã sát với thực tế, đời sống Nhân dân được quan tâm, các ý kiến đóng góp tích cực của Nhân dân được tiếp thu, cụ thể hóa vào chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền cơ sở. UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Các thủ tục hành chính được công khai minh bạch, hồ sơ của các tổ chức, cá nhân được giải quyết kịp thời, hiệu quả.
Nâng cao ý thức, lòng tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của chính quyền, MTTQ và đoàn thể Nhân dân các các cấp. Tình hình an ninh chính trị tiếp tục được ổn định, bộ mặt nông thôn từng bước đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân từng bước được nâng lên, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc được giữ gìn và phát huy, khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị của công dân đảm bảo kịp thời; chính trị tiếp tục ổn định, quốc phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội bảo đảm; công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh và mở rộng ở
tất cả các lĩnh vực, nhất là việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” ngày càng hoàn thiện và đi vào nền nếp, từ đó đã góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Một số cán bộ, công chức cơ sở năng lực còn hạn chế, việc tiếp thu, phổ biến, truyền đạt các nội dung thực hiện chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; điều kiện làm việc, cơ sở vật chất một số nhà văn hóa thôn còn khó khăn; việc tuyên truyền phổ biến các văn bản quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các văn bản pháp luật khác chưa thực sự đi vào chiều sâu.
Tại một số thôn, khu phố, khi thực hiện lấy ý kiến của người dân về những nội dung Nhân dân bàn tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định người dân còn ngại tham gia ý kiến, kiến nghị; cho nên phát huy dân chủ thực sự trong Nhân dân có lúc, có nơi còn hạn chế.
Hoạt động của Ban thanh tra Nhân dân tại một số cơ sở hoạt động còn lúng túng, chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động cụ thể hằng năm; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoạt động còn hạn chế.
Công tác kiểm tra, đôn đốc sơ, tổng kết tuy có được quan tâm chỉ đạo nhưng chưa kịp thời.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Để thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” đề nghị UBND tỉnh hằng năm có kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho cán bộ cơ sở, đặc biệt quan tâm mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giám sát công trình dự án cho các thành viên Ban giám sát đầu tư cộng đồng, Ban thanh tra nhân dân…
Ủy ban nhân dân huyện.............. trân trọng báo cáo Sở Nội vụ xem xét,tổng hợp./.
Nơi nhận: - Sở Nội vụ; - CT, các PCT UBND huyện; - Phòng Nội vụ; - Lưu: VT | KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH |
4. Báo cáo ban thanh tra nhân dân trường mầm non
PHÒNG GD&ĐT......... CĐCS............ Số:............... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........., ngày .......tháng .......năm........ |
BÁO CÁO TỔNG KẾT
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Nhiệm kỳ .............
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH BAN TTND NHIỆM KỲ .............:
Ban TTND trường mầm non Mỹ Hưng được kiện toàn tại hội nghị CB,VC và người lao động tháng 13/9/2019, cơ cấu gồm 5 người:
1. Trưởng ban: Đ/c ...........- P.Chủ tịch CĐ, Tổ phó Tổ mẫu giáo.
2. Phó ban: Đ/c ......... - GV lớp 5 tuổi.
3. Ủy viên: Đ/c ............ - GV lớp 5 tuổi.
- Đ/c .............- Tổ trưởng khu Trung Tâm.
- Đ/c ..................- GV lớp 3 tuổi.
Sau khi được kiện toàn, Ban TTND đã căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn để tiến hành thực hiện nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của tổ chức Công đoàn cơ sở nhằm đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong đơn vị.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN N.VỤ CỦA BAN TTND NHIỆM KỲ ............:
1. Giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:
Ban lãnh đạo nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ GD tư tưởng chính trị, pháp luật của Nhà nước đầy đủ, kịp thời đến từng CB, GV, NV của nhà trường. Triển khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch, nhiệm vụ của năm học đã đề ra để CB,GV,NV trong nhà trường thực hiện yêu cầu GD có hiệu quả.
2. Giám sát việc thực hiện các quy chế trong nhà trường:
Thực hiện yêu cầu dân chủ hóa trong nhà trường, thực hiện đổi mới trong giảng dạy của Nhà trường, tổ chuyên môn đã phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn, tổ chức cho toàn thể CB,GV,NV xây dựng các Quy chế hoạt động, đồng thời thông qua các quy chế để 100% CB,GV,NV thảo luận để đưa vào Nghị quyết và thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả trong đơn vị.
3. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị CB,GV,NV đã đề ra hàng năm:
Nghị quyết Hội nghị của năm học được đề ra theo kế hoạch năm học và được biểu quyết thống nhất thực hiện. Các kỳ hội nghị viên chức và người lao động theo nguyên tắc tập trong dân chủ, các chương trình hành động, các chỉ tiêu kế hoạch năm học được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc trong cả năm học.
4. Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động:
Trong nhiệm kỳ vừa qua, được sự chỉ đạo của tổ chức Công đoàn cơ sở, cùng với sự tạo điều kiện thuận lợi của BGH, các tổ chức trong nhà trường, Ban TTND đã thường xuyên theo dõi, nắm bắt các thông tin về thực hiện các chế độ chính sách của người lao động được chi trả đầy đủ theo chế độ, thu.. chi các nguồn tài chính, người lao động được chi trả đầy đủ theo chế độ, việc thu, chi các nguồn tài chính trong nhà trường đều đảm bảo đúng quy định, đúng mục đích và không phát hiện có sự vi phạm nguyên tắc tài chính trong nhà trường..
5. Kết luận của BTTND:
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban TTND nhiệm kỳ ............., Ban TTND nhận thấy rằng: tất cả CBQL,GV,NV, các tổ chức trong nhà trường đều không có sai phạm trong việc thực hiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không có sai phạm trong việc thực hiện các Quy chế và Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, viên chức đã đề ra, không có sai phạm trong việc thực hiện các chế độ tài chính, việc thực hiện thu chi tài chính và đảm bảo tốt chế độ chính sách của CB,GV,NV trong đơn vị.
Trong nhiệm kỳ vừa qua, Ban TTND không nhận được đơn thư khiếu tố, khiếu nại và các hiện tượng bất bình thường trong các tổ chức của Nhà trường yêu cầu Ban TTND làm việc.
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BTTND NHIỆM KỲ............
Phát huy vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của Ban TTND nhằm đảm bảo kỷ cương, nguyên tắc trong nhà trường và mọi quyền lợi của CB,GV,NV. Tạo điều kiện cho mọi tổ chức trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học và giữ vững các thành tích đã đạt được trong nhiều năm trước. Ban TTND dự thảo kế hoạch hoạt động nhiệm kỳ mới như sau:
1. Tiếp tục kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với CB,GV,NV và các tổ chức trong nhà trường.
2. Tiếp tục kiểm tra giám sát việc thực hiện các Quy chế và Nghị quyết mà các Hội nghị Cán bộ, viên chức tại các năm học trước đã đề ra đối với các tổ chức và cá nhân trong nhà trường. Đặc biệt chú trọng phối hợp với chuyên môn, các bộ phận công tác giám sát chặt chẽ việc thực hiện cuộc vận động chống tiêu cực trong kiểm tra và bệnh thành tích trong giáo dục đối với các bộ phận công tác và từng cá nhân trong nhà trường.
3. Tiếp tục giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của người lao động và hoạt động tài chính trong nhà trường.
4. Theo dõi và nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết trong công tác giám sát, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc sự chỉ đạo của tổ chức Công đoàn cơ sở và của Ban TTND cấp trên. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường, nhằm mục đích đưa nhà trường phát triển cả về chất và lượng theo phương hướng hoạt động tại các năm học.
Trên đây là báo cáo tổng kết hoạt động của ban TTND nhiệm kỳ .........và phương hướng thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban TTND nhiệm kỳ........... Rất mong được sự góp ý kiến chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo cấp trên và tham gia góp ý kiến của CB,GV,NV trong đơn vị để Ban TTND thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra trong năm học............
Xin trân trọng cảm ơn!
TM.BAN CHẤP HÀNH CĐCS CHỦ TỊCH | T/M BAN TTND |
5. Báo cáo của ban thanh tra nhân dân trường học
CĐGD TP .............. CĐ TRƯỜNG ............... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
..........., ngày...tháng...năm.... |
BÁO CÁO
Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân năm học ................. và
phương hướng hoạt động của ban thanh tra nhân dân năm học ..............
Căn cứ vào quy định tại điều 59 chương IV của luật thanh tra, ban TTND trường Mầm non Nam Cường báo cáo hoạt động của ban TTND năm học ............. và dự thảo phương hướng hoạt động của ban TTND năm ............... như sau:
I. Báo cáo hoạt động của ban TTND năm ..............
Trong năm học ............. ban TTND đã thực hiện đúng quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Đã thực hiện kiểm tra được 3 lần/1 năm học
* Lần 1: Ban TTND giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của cơ quan.
- Ưu điểm:
+ 100% CBGV CNV của nhà trường thực hiện nghiêm túc các chỉ thị nghị quyết của Đảng , pháp luật của nhà nước không có vi phạm gì
+ Việc thực hiện các quy định: Đa số toàn thể CBGV thực hiện đúng các quy định của cơ quan
* Lần 2: KTGiám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.
- Nhà trường đã thực hiện nhiêm túc quy chế dân dân chủ trong trường học
Không có vi phạm gì: (Công tác tuyển sinh, Cơ sở vật chất, Phân công nhiệm vụ cho cán bộ giáo viên nhân viên, HSSS, Công tác nuôi dưỡng, Công tác thu chi)
* Lần 3: Giám sát việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, tài sản trong nhà trường
Đã quản lý và sử tài sản đúng quy định,
- Việc sử dụng tài chính nguồn XHH do phụ huynh thực hiện nghiêm túc việc thu chi nguồn XHH trong năm ...................
- Kiểm tra khảo sát đánh giá xếp loại học sinh và giáo viên được thực hiện đều đặn, nghiêm túc.
II. Phương hướng hoạt động năm ...............
Năm học ............... ban TTND tiếp tục thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình.
1. Ban TTND xây dựng chương trình nội dung hoạt động theo từng quý.
2. Phối hợp với các đoàn thể giám sát, kiểm tra phát hiện những hành vi, vi phạm chế độ, chính sách và nghị quyết Hội nghị CBCC. Đề xuất xử lý các kiến nghị.
3. Tổ chức thu thập thông tin, phản ánh của quần chúng, phát hiện những vấn đề có liên quan đến vi phạm chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước.
* Xử lý thông tin:
+ Nêú xác định thông tin do quần chúng phản ánh chính xác thì ban TTND trực tiếp kiến nghị với người có trách nhiệm giải quyết kịp thời không để phát sinh những biểu hiện phức tạp.
+ Trường hợp phản ánh của quần chúng mang tính chất nghiêm trọng thì BTTND báo cáo với đ/c Chủ tịch CĐ nhà trường để có trách nhiệm kiến nghị thủ trưởng cơ quan giải quyết.
+ Trường hợp quần chúng thắc mắc không chính xác do không am hiểu chính sách và các quy định thì ban TTND cần giải thích ngay cho quần chúng hiểu không để tình trạng thắc mắc kéo dài.
4. Ban TTND giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo của thủ trưởng cơ quan theo luật tố cáo khiếu nại.
5. Hoạt động của ban TTND: Nội dung, chương trình hoạt động của ban TTND thường tập trung vào kiểm tra các hoạt động chủ yếu sau:
- Việc ký kết, thực hiện hợp đồng lao động.
- Việc thực hiện nội quy, quy chế cơ quan, việc thực hiện nghị quyết của hội nghị.
- Việc chấp hành kỷ luật lao động và xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
- Việc thực hiện chế độ chính sách của nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan.
- Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ trong cơ quan.
- Quy chế nâng lương, trả lương.
- Thi đua khen thưởng, kỷ luật.
6. Kế hoạch kiểm tra của ban TTND cụ thể như sau
TT | Thời gian | Nội dung | Ghi chú |
1 | Quý I | Việc ký hợp đồng lao động, việc thực hiện nghị quyết hội nghi CBCC. Cơ sở vật chất, chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước. | |
2 | Quý II | Việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, thực hiện chế độ chính sách, CSND trẻ. | |
3 | Quý III | Giám sát kết quả thực hiện nghị quyết, công tác thu chi XHH |
TM. Ban TTND |
6. Báo cáo thanh tra nhân dân trường THCS
CĐCS TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN BAN THANG TRA NHÂN DÂN
Số: 01/BC-TTND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..............................., ngày ... tháng ... năm 20... |
BÁO CÁO
Tổng kết hoạt động Ban Thanh tra nhân dân năm học 2019 – 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm học 20...- 20...
Căn cứ kế hoạch hoạt động của BCH công đoàn THCS Thị Trấn năm học 20...- 20...;
Căn cứ theo kế hoạch hoạt động của ban TTND trường THCS Thị Trấn năm học 20...- 20...;
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, Ban TTND trường THCS Thị Trấn báo cáo lại kết quả hoạt động năm học20...- 20... như sau:
I - Đặc điểm tình hình:
Ban Thanh tra nhân dân (TTND) trường THCS Thị Trấn được kiện toàn qua cuộc hội nghị công nhân viên chức đầu năm học 20...- 20.... Cơ cấu Ban thanh tra gồm 3 đ/c:
- Ông Phạm Thành Đời, giáo viên tổ Toán-Lý, trưởng ban;
- Bà Trần Thanh Trúc, giáo viên tổ Toán-Lý, thư ký;
- Ông Ngô Văn Bảy, giáo viên tổ Sử-Địa-Hóa-Sinh, ủy viên.
Sau khi được kiện toàn, Ban TTND đã căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn để tiến hành làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn cơ sở nhằm đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong trường học.
+ Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình có trách nhiệm cao của BCH công đoàn và được sự tạo điều kiện của BGH nên việc thực hiện nhiệm vụ của Ban TTND đạt được nhiều kết quả khả quan.
- Ban TTND đa số là các thành viên khỏe có nhiều nhiệt huyết và năng động nên hiệu quả và chất lượng công việc là khá tốt.
+ Khó khăn:
- Các thành viên Ban TTND tiếp xúc với cương vị mới nên kinh nghiệm xử lí công việc đôi khi còn hạn chế.
- Hầu hết các thành viên Ban TTND là cán bộ kiêm nhiệm, thời gian chủ yếu là phục vụ cho công tác giảng dạy nên thời gian dành cho công việc còn bị động.
II- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban TTND năm học 20...- 20...
Giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:
Ban Giám hiệu trường THCS Thị Trấn trong những năm qua đã thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng chính trị, pháp luật của nhà nước đầy đủ, kịp thời đến từng cán bộ giáo viên của nhà trường. Triển khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch, nhiệm vụ năm học để cán bộ giáo viên nhà trường thực hiện yêu cầu giáo dục có hiệu quả, đặc biệt là việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
Giám sát việc thực hiện các quy chế trong nhà trường:
- Thực hiện yêu cầu dân chủ hoá trong trường học, thực hiện sự đổi mới trong giảng dạy của nhà trường, các tổ chuyên môn đã phối hợp chặt chẽ với Công đoàn tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên xây dựng các quy chế hoạt động, đồng thời thông qua các quy chế để 100% cán bộ, giáo viên thảo luận đưa vào Nghị quyết và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trong nhà trường.
- Đầu năm học đã kiểm tra các chuyên đề hoạt động Đội: Học sinh phải học và ghi chép nội quy của nhà trường, thực hiện tốt an toàn giao thông và nghiêm túc phòng chống dịch covid-19.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nếp sống văn minh, an ninh học đường.
Giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị công chức đã đề ra hằng năm:
Nghị quyết hội nghị của năm học qua được đề ra dựa theo kế hoạch năm học và được biểu quyết thống nhất thực hiện hội nghị cán bộ công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các chương trình hành động, các chỉ tiêu kế hoạch năm học được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc trong cả năm học.
Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho giáo viên và chế độ hỗ trợ kinh phí học tập cho học sinh.
Trong năm học qua, được chỉ đạo của BCH Công đoàn và việc tạo điều kiện thuận lợi của BGH cùng với các tổ chức trong nhà trường, Ban TTND đã thường xuyên theo dõi, nắm bắt các thông tin về việc thực hiện các chế độ chính sách của GV và HS được chi trả đầy đủ theo chế độ, việc thu, chi các nguồn tài chính trong nhà trường đều đảm bảo đúng quy định, đúng mục đích.
Kết luận của Ban TTND
Trong năm học vừa qua, Ban TTND đã thanh kiểm tra 4 lần, gồm: về quản lý tài chính, về phân công giảng dạy, việc thực hiện quy chế chuyên môn (chấm trả bài) trong nhà trường và hoạt động của công đoàn.
Qua quá trình thanh kiểm tra, Ban TTND nhận thấy rằng: tất cả các cán bộ quản lý, các cán bộ giáo viên nhân viên, các tổ chức trong nhà trường đều không có sai phạm trong việc thực hiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không có sai phạm trong việc thực hiện các quy chế và Nghị quyết của hội nghị cán bộ viên chức đề ra, không có sai phạm trong việc thực hiện các chế độ tài chính, việc thực hiện thu chi tài chính và đảm bảo tốt chế độ chính sách của mỗi cán bộ giáo viên.
Trong năm học vừa qua, Ban TTND không nhận được đơn thư khiếu nại hoặc các hiện tượng bất bình thường trong các tổ chức của nhà trường yêu cầu Ban TTND làm việc.
Phương hướng nhiệm vụ của Ban TTND năm học 20...- 20...
Nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của Ban TTND nhằm đảm bảo kỷ cương, nguyên tắc trong nhà trường và mọi quyền lợi của cán bộ giáo viên tạo điều kiện cho mọi tổ chức trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học và giữ vững các thành tích đã đạt được trong những năm trước. Ban TTND dự thảo kế hoạch hoạt động trong năm học 20...- 20... như sau:
- Tiếp tục kiểm tra giám sát việc thực hiện chủ trưởng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với các tổ chức trong nhà trường.
- Tiếp tục kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy chế và Nghị quyết mà hội nghị cán bộ viên chức đề ra đối với các tổ chức và cá nhân trong nhà trường. Đặc biệt chú trọng phối hợp với chuyên môn, các bộ phận công tác giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua đối với các bộ phận và từng cá nhân trong nhà trường.
- Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của người lao động và hoạt động tài chính trong nhà trường.
- Theo dõi và nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết trong công tác giám sát. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm quyền hạn, đảm bảo dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm.
- Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa vai trò giám sát, tham mưu việc thực hiện các qui chế dân chủ, qui chế phối hợp, qui chế làm việc trong việc tham mưu và đề xuất các công việc với lãnh đạo cấp trên, với BCH công đoàn.
Giải pháp thực hiện
- Phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên trong Ban TTND phụ trách theo dõi từng mảng hoạt động để nắm bắt và báo cáo kịp thời về lãnh đạo đơn vị có hướng giải quyết phù hợp.
- Thường xuyên phối hợp với các bộ phận trong nhà trường để nắm bắt những biểu hiện sai phạm để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Ban TTND họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau (trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất thường).
- Ban TTND tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhà giáo và người lao động, thu thập các tài liệu để xem xét, theo dõi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND.
Trên đây là báo cáo tổng kết hoạt động Thanh tra nhân dân năm học ............. và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm học ......................, rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội nghị để Ban TTND trong nhà trường ngày càng hoàn thiện góp phần thúc đẩy giáo dục của nhà trường ngày càng nâng cao.
Nơi nhận: - BGH (để biết); - Công đoàn (để báo cáo); - Giáo viên (để biết); - Lưu: HS TTND. | TRƯỞNG BAN
|
7. Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân tại các sở, ngành
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ.................. BAN THANH TRA NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
..............., ngày... tháng... năm..... |
BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị, Ban Thanh tra nhân dân báo cáo tình hình hoạt động nhiệm kỳ 20...-20... như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Về cơ cấu, tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân
Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 20...-20... được kiện toàn theo Quyết định số 06/QĐ-CĐCS ngày 02/02/20... của Công đoàn cơ sở Sở Tài nguyên và Môi trường. Cơ cấu, tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân gồm ... đồng chí.
2. Về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn, Ban Thanh tra nhân dân đã xây dựng Chương trình công tác trình Ban Chấp hành Công đoàn Sở phê duyệt nhằm xác định cụ thể mục đích, yêu cầu và nội dung hoạt động trong nhiệm kỳ; đồng thời, Ban Thanh tra nhân dân đã họp phân công cụ thể trách nhiệm công việc đối với từng thành viên nhằm gắn kết kịp thời với công việc và nâng cao hiệu quả hoạt động. Đây là những cơ sở tiên quyết giúp Ban Thanh tra nhân dân hoạt động đúng chức trách.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 20...-20...
1. Giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị:
- BGĐ Sở và BCH Công đoàn đã chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động cơ quan trên tất cả các lĩnh vực. Hàng tháng, hàng quý đều có tổ chức họp lệ để đánh giá tình hình hoạt động và nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của ngành. BGĐ Sở thực hiện tốt Quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thực hiện tốt việc phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm đúng quy định.
- Công chức, viên chức và người lao động có ý thức tuân thủ và chấp hànhtốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được BGĐ Sở và BCH Công đoàn kịp thời phổ biến rộng rãi đến công chức, viên chức và người lao động đúng thời gian quy định để nghiên cứu học tập. Trong năm 2018, không có công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan vi phạm pháp luật.
- Công chức, viên chức, người lao động hoàn thành tốt công việc được giao, đoàn kết nhất trí, giúp đỡ nhau trong công tác; mạnh dạn đấu tranh phê bình và tự phê bình, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động vững mạnh, tinh anh.
- Hầu hết công chức, viên chức, người lao động thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu công tác.
2. Giám sát sử dụng kinh phí, chấp hành các chế độ quản lý tài sản công:
- Trong năm, các chế độ chính sách của cán bộ, công chức, viên chức như: Tiền lương, công tác phí, các chế độ ốm đau, thai sản, bảo hộ lao động,… được chi trả và giải quyết hợp lý. Thực hiện tốt chế độ nâng lương trước thời hạn và nâng lương thường xuyên.
- Sở đã công khai tất cả các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức; công khai việc sử dụng kinh phí, tài sản công của cơ quan.
- Công chức, viên chức, người lao động luôn có ý thức bảo quản tài sản của cơ quan; các phòng, đơn vị đều bố trí công chức, viên chức trực tiếp quản lý tài sản nhằm đảm bảo sử dụng an toàn, tiết kiệm, hiệu quả. Hàng năm, Sở đều rà soát, xây dựng và thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đề ra kế hoạch sử dụng tài sản và đã được đông đảo công chức, viên chức, người lao động đồng tình ủng hộ. Trong năm Sở đã thực hiện tiết kiệm được các khoản như: điện, nước, điện thoại, giấy, mực,…
3. Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan:
Qua giám sát trong nhiệm kỳ, đa số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan có ý thức kỷ luật tốt; chấp hành tốt nội quy, quy chế làm việc của cơ quan gắn với việc thực hiện 05 chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường (theo Quyết định số 117- QĐ/BCSĐTNMT ngày 11/4/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường và Quyết định số .../QĐ-STNMT ngày.................... của Giám đốc Sở về việc niêm yết công khai Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động ngành tài nguyên và môi trường); hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giữ
gìn cơ quan sạch, đẹp, an toàn.
Tuy nhiên, cũng còn một vài trường hợp chấp hành thời gian làm việc, đeo thẻ công chức chưa thật sự tốt.
4. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Trong nhiệm kỳ qua, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở gửi đến Ban Thanh tra nhân dân.
III. NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ
1. Về ưu điểm:
Trong nhiệm kỳ 20...-20..., hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân gắn với việc thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ quan được chú trọng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Các ý kiến chỉ đạo của BGĐ Sở và BCH Công đoàn đều được các thành viên trong Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nghiêm túc, góp phần phát huy vai trò giám sát công khai của quần chúng đối với các hoạt động của cơ quan; làm tăng thêm lòng tin của công chức, viên chức và người lao động đối với sự lãnh đạo, điều hành của BGĐ Sở và BCH Công đoàn, qua đó đảm bảo tốt tinh thần đoàn kết nội bộ và giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ.
Kế hoạch, chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân được xây dựng có trọng tâm, trọng điểm. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân về giám sát các hoạt động của cơ quan được thông suốt.
2. Về hạn chế:
Bên cạnh kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua thì hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và cơ quan cũng tồn tại một vài hạn chế cần sớm khắc phục như sau:
- Các thành viên Ban Thanh tra nhân dân do phải thực hiện công việc chuyên môn khá nhiều, thường xuyên phải đi công tác, nên hoạt động giám sát chưa được thường xuyên, liên tục; kết quả chưa đạt như mong muốn.
- Việc thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên, chi trả công tác phí của cơ quan còn chậm, chưa đảm bảo thời gian quy định.
- Một số công chức, viên chức, người lao động còn chưa đảm bảo thời gian làm việc theo quy định; việc đeo thẻ công chức, viên chức chưa được thực hiện thường xuyên.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Qua nhiệm kỳ hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân có một số kiến nghị đối với BGĐ Sở, thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở như sau:
- Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và lãnh đạo tốt việc thực thi công vụ; thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho công chức, viên chức, người lao động, nhằm phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp có dấu hiệu vi phạm quy chế cơ quan, đơn vị;
- Thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị;
- Chú trọng hơn nữa đối với công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực của ngành;
- Quán triệt, động viên công chức, viên chức, người lao động thực hiện tốtnội quy, quy chế cơ quan, bảo đảo thời gian làm việc, chấp hành nghiêm 05 chuẩn mực đạo đức của ngành; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ quan, thường xuyên rà soát quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng và thực hiện phương án chi trả thu nhập tăng thêm từ nguồn tiết kiệm chi đúng theo quy định.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 20...-20...
Phát huy vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của Ban Thanh tra nhân dân nhằm đảm bảo kỷ cương, nguyên tắc và mọi quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, góp phần tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ và giữ vững các thành tích đã đạt được, Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 20...-20... đề xuất phương hướng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 20...-20... như sau:
1. Duy trì tốt mối quan hệ chỉ đạo phối hợp giữa Ban Thanh tra nhân dân với BGĐ Sở và BCH Công đoàn.
2. Xây dựng các Chương trình, Kế hoạch hoạt động chi tiết và phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị; theo đó giúp Giám đốc Sở giám sát việc thực hiện chủ đề hành động của Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm, cụ thể năm 20... là “Kiện toàn tổ chức bộ máy; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính”.
3. Phân công và tạo điều kiện phát huy tốt nhất vai trò của từng thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong các hoạt động theo dõi, giám sát.
4. Kiến nghị BGĐ Sở và tổ chức đoàn thể giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Nghị quyết Hội nghị công chức viên chức đề ra.
5. Mở rộng các lĩnh vực kiểm tra, giám sát, trong đó chú trọng tăng cường giám sát việc thực hiện quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị; việc chấp hành nội quy cơ quan đối với từng công chức, viên chức và người lao động.
Trên đây là báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 20...-20... và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 20...-20..../.
Nơi nhận: - GĐ, các PGĐ Sở; - BCH Công đoàn CS; - Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; - Thành viên BTTND; - Lưu: BTTND, cbtrung. | TM. BAN THANH TRA NHÂN DÂN TRƯỞNG BAN |
8. Báo cáo thanh tra nhân dân 6 tháng đầu năm
CĐCS .................................. BAN THANH TRA NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:…../BC-BTTND | .................., ngày... tháng... năm..... |
BÁO CÁO
Kết quả hoạt động Ban thanh tra nhân dân 6 tháng đầu năm ................
Ban Thanh tra nhân dân cơ quan Trung tâm ...................... (sau đây gọi tắt là Ban Thanh tra nhân dân Trung tâm) báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 20... và dự kiến phương hướng công tác 6 tháng cuối năm 20... cụ thể như sau:
1. Kết quả thanh tra nhân dân 6 tháng đầu năm năm 20...:
1.1. Về xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động:
Trong 6 tháng, Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức năm 20..., được sự chỉ đạo của Ban chấp hành công đoàn, căn cứ nội quy, quy chế của Trung tâm để xây dựng, chương trình và kế hoạch hoạt động, là cơ sở để Ban thanh tra nhân dân tiến hành giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy chế dân chủ ở cơ sở,… của Trung tâm
1.2. Về phạm vi giám sát:
- Giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Ban Giám đốc Trung tâm năm qua đã thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, pháp luật của nhà nước một cách đầy đủ, kịp thời đến từng cán bộ, viên chức và người lao động trong Trung tâm. Đồng thời, cũng đã triển khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch, nhiệm vụ năm 20... để cán bộ công chức, viên chức và người lao động thực hiện đáp ứng yêu cầu và có hiệu quả. Đặc biệt là các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư theo Kế hoạch được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức và người lao động đã đề ra: Nghị quyết Hội nghị năm 20... được đề ra dựa theo kế hoạch năm và được biểu quyết thống nhất thực hiện trong Hội nghị cán bộ viên chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Do đó các chương trình hành động, các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc trong năm 20...
- Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động: Ban Thanh tra nhân dân đã được tạo điều kiện thường xuyên giám sát, nắm bắt các thông tin về việc thực hiện các chế độ chính sách của cán bộ, viên chức, người lao động thuộc đơn vị. Các chế độ được chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng qui định; việc thu, chi tài chính đều đảm bảo đúng mục đích và quy định hiện hành.
- Việc nâng lương định kỳ, xét lên lương trước hạn, chuyển ngạch, cử viên chức, người lao động đi công tác, đi học trong nước tại đơn vị đều đảm bảo nghiêm túc, đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn, công khai.
2. Đánh giá chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra nhân dân cơ quan Trung tâm trong 6 tháng
- Về kết quả đạt được: Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy, Lãnh đạo Trung tâm và Ban chấp hành công đoàn, nên hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được diễn ra thuận lợi và xuyên suốt.
- Về hạn chế: cán bộ của Ban Thanh tra nhân dân đều là kiêm nhiệm, đôi lúc chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu các văn bản có liên quan đến công tác Thanh tra nhân dân, nên chưa phát huy hết vai trò được giao.
3. Phương hướng công tác 6 tháng cuối năm 20...:
- Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân 6 tháng cuối năm tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chính sau: Đảm bảo hoạt động xuyên suốt, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát:
+ Việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức năm 20... đề ra.
+ Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chức năng liên quan giám sát thực hiện các chế độ và đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
+ Giám sát việc thu, chi và phân bổ tài chính của đơn vị 6 tháng cuối năm năm 20...
+ Giám sát thu, chi và nguồn phân bổ tài chính Công đoàn cơ sở trong năm.
- Tham gia tập huấn nhằm nâng cao kiến thức Thanh tra nhân dân theo các chuyên đề thiết thực phù hợp với Luật Thanh tra cho cán bộ thanh tra nhân dân của đơn vị.
- Định kỳ tổ chức nắm bắt các thông tin về thực hiện nhiệm vụ giám sát trong đơn vị. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn về những vấn đề liên quan đến thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, những kiến nghị của cán bộ, viên chức và người lao động theo định kỳ (nếu có).
- Phát huy vai trò của quần chúng trong công tác thanh tra nhân dân, làm cho mọi người hiểu, cung cấp thông tin và cộng tác giúp đỡ Ban thanh tra nhân dân hoạt động hiệu quả, đúng chính sách, pháp luật./.
Nơi nhận: - CĐ Trung tâm; - Lưu. | TM. BAN TTND TRUNG TÂM TRƯỞNG BAN |
9. Mẫu kế hoạch của ban thanh tra nhân dân
Kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân do trưởng ban thực hiện nhằm báo cáo với cơ quan lãnh đạo địa phương, Ủy ban MTTQ xã về các mục tiêu, nội dung hoạt động chi tiết của ban thanh tra nhân dân trong năm.
LĐLĐ HUYỆN CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:... | ............, ngày... tháng... năm..... |
KẾ HOẠCH
Hoạt động của ban thanh tra nhân dân
Năm học 20... - 20...
- Căn cứ Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân (BTTND);
- Căn cứ vào Hướng dẫn số 02/HD-CĐN ngày 30/1/2018 của Công đoàn ngành GDVN về việc tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục;
- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội nghị cán bộ công chức và Nghị quyết của Ban chấp hành Công đoàn trường.........................
- Căn cứ tình hình thực tế của trường......................... năm học.......................... Ban thanh nhân dân trường......................... đề ra kế hoạch hoạt động năm học......................... với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU:
- Nhằm tăng cường hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng cao năng lực giáo dục toàn diện, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước, cũng như việc thực hiện các nội quy, Quy chế của nhà trường cũng như của ngành.
- Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên chấp hành Quy chế chuyên môn và các hoạt động giáo dục khác để góp phần xây dựng trường học đạt tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.
- Phát hiện kịp thời những thiếu sót và những biểu hiện vi phạm, để có biện pháp giải quyết, không để những thiếu sót, sai phạm ngày càng trầm trọng hơn. Từ đó cùng nhau xây dựng nhà trường ngày một đi lên.
- Tăng cường tinh thần làm chủ xây dựng và duy trì mối đoàn kết nội bộ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của CB,CC,VC trong nhà trường.
- Phản ảnh kịp thời tình hình, kết quả hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cho Ban chấp hành Công đoàn nắm bắt và chỉ đạo.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN:
Chức năng giám sát của Ban thanh tra nhân dân gồm các nội dung sau:
- Giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; Việc thực hiện các nội quy, Quy chế do trường, ngành đề ra của CB,CC,VC.
- Giám sát việc thực hiện Nghị quyết năm học 2021 - 2022 của đơn vị.
- Giám sát việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, mua sắm trang thiết bị trong nhà trường cũng như việc xây dựng tu sửa cơ sở vật chất trường học.
- Tham gia giải quyết hoặc giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của CB,CC,VC trong đơn vị.
- Kiểm tra khi được Hiệu trưởng ra Quyết định hoặc khi cấp trên yêu cầu.
- Giám sát việc thanh toán chế độ tiền lương, tiền bù vào lương, tiền tàu xe, tiền kiêm nhiệm cho tất cả cán bộ công chức.
- Kiểm tra khi có những dấu hiệu vi phạm liên quan đến quyền lợi của CB,CC,VC về tài chính, khen thưởng, kỷ luật...
- Giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong đơn vị.
- Giám sát việc cấp phát đồ dùng, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi, chi phí học tập cho học sinh trong học kỳ, năm học.
- Theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị của các đoàn thanh tra khi về thanh tra đơn vị mình.
III. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH:
- Khi phát hiện có hiện tượng vi phạm thì kiến nghị hoặc báo cáo Hiệu trưởng, Ban chấp hành Công đoàn nhà trường những vấn đề cần xử lý, có biện pháp khắc phục. Đồng thời Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các nội dung mình đã báo cáo, kiến nghị.
- Những nội dung vượt quá thẩm quyền thì báo cáo với BCH Công đoàn.
- Khi tiến hành nhiệm vụ giám sát, kiểm tra có phát hiện vi phạm, cán bộ thanh tra yêu cầu người vi phạm phải cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan để nhanh chóng làm sáng tỏ sự việc.
- Phối hợp với Hiệu trưởng tham gia tự kiểm tra mà Hiệu trưởng yêu cầu để đảm bảo cho cuộc kiểm tra được khách quan.
- Phối hợp với Thanh tra Phòng giáo dục khi tiến hành thanh tra đơn vị mình và giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị với cá nhân, tổ chức của mình.
- Công tác thanh tra phải thường xuyên hàng tháng, hàng quý, trước khi kết thúc hai học kỳ (trừ khi có những nội dung, vấn đề đột xuất ).
- Khi có sự việc cần thanh tra, phải báo cáo với Hiệu trưởng, Ban chấp hành Công đoàn để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra. Người làm công tác thanh tra phải ra kế hoạch cụ thể, nói rõ thanh tra nội dung gì? đến đâu? thời gian nào? và báo cáo kết quả đúng, sai cho Hiệu trưởng, Ban chấp hành Công đoàn. Khi cán bộ được cử phân công làm nhiệm vụ mà thấy nội dung thông tin nhiều cần phải có thêm người và thời gian ít, thì Trưởng ban đề nghị với Ban chấp hành Công đoàn cử thêm người có năng lực về thanh tra cùng làm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đồng chí: .........................- Trưởng Ban thanh tra nhân dân phụ trách chung, tổng hợp tình hình, phản ảnh báo cáo và giám sát việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo.
2. Đồng chí: .........................- Phó ban có trách nhiệm chỉ đạo khi Trưởng ban uỷ quyền, tổng hợp các ý kiến của các thành viên trong Ban, phản ảnh và báo cáo giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo.
3. Đồng chí: .........................- Thư ký có nhiệm vụ tổng hợp các ý kiến, viết biên bản nội dung các hội nghị họp của BTTND. Đồng thời cũng có trách nhiệm giám sát các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của CB,GV,NV trong nhà trường.
4. Đồng chí:......................... - Thành viên có nhiệm vụ Giám sát việc thực hiện các nội quy, Quy chế, chế độ, chính sách của CB, GV, NV trong nhà trường và giám sát việc thực hiện nội quy, Quy chế, Nghị quyết HN CB,CC,VC của trường.
5. Đồng chí:......................... - Thành viên có nhiệm vụ giám sát việc thu, chi mua sắm thiết bị tài sản trong nhà trường, giám sát việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ và giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho CB,CC,VC trong nhà trường.
- Mỗi quý Ban thanh tra họp một lần để đánh giá và báo cáo những việc đã làm được, những tồn tại cần khắc phục trong việc thực hiện chương trình công tác. Đồng thời bàn bạc triển khai công tác quý sau, kiến nghị những vấn đề còn tồn đọng. Khi cần thiết Trưởng ban triệu tập họp bất thường.
- Kế hoạch này được thảo luận cụ thể trong Ban thanh tra nhân dân và triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường nắm rõ nội dung phải thanh tra để tạo điều kiện cho Ban thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
V. CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH CỤ THỂ:
Thời gian | Nội dung công việc | Người thực hiện |
Tháng 9 | - Giám sát việc thực hiện phân công chuyên môn. - Việc thực hiện nội quy, quy chế của CB,CC,VC trong đơn vị. - Việc thực hiện tu sửa cơ sở vật chất trường học. - Giám sát việc cấp phát đồ dùng, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi, chi phí học tập cho HS đầu năm học. - Giám sát việc theo dõi nâng lương định kỳ quý III/20.... Việc thực hiện chế độ chính sách đối với CB,GV,NV. - Xây dựng nội dung Kế hoạch hoạt động. - Họp BTTND phân công nhiệm vụ sau khi Hội nghị CB,CC,VC bầu BTT nhiệm kỳ 20...-20.... | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 10 | - Giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền tàu xe phép, chế độ nghỉ đau ốm, thai sản cho CB,GV,NV. - Giám sát việc thực hiện Nghị quyết năm học. - Tham gia tập huấn nghiệp vụ công tác thanh tra nhân dân do Công đoàn Ngành tổ chức (nếu có). | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 11 | - Giám sát việc thực hiện nội quy, Quy chế chuyên môn và Nghị quyết Hội nghị công chức đầu năm. - Giám sát việc tổ chức thao giảng toàn trường và hội thi giáo viên giỏi trường. | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 12 | - Giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thâm niên cho CB,CC,VC. - Giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV,NV trong toàn trường. - Họp Ban thanh tra cuối năm. Tham gia tự kiểm tra tài chính (nếu Hiệu trưởng ra quyết định). | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 1 | - Giám sát việc thực hiện xếp loại thi đua học kì I - Giám sát việc thực hiện Nghị quyết năm học. - Giám sát việc thực hiện xét nâng lương của CB,GV,NV năm 20... | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 2 | - Giám sát việc thực hiện qui chế chuyên môn. - Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, pháp luật, những nội quy, quy chế của nhà trường. | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 3 | - Giám sát việc thực hiện chỉ tiêu thi đua năm học của đội ngũ. - Tham gia họp hội đồng thi đua . - Họp Ban thanh tra nhân dân. | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 4 | - Giám sát việc thực hiện Nghị quyết năm học. - Giám sát việc cấp phát đồ dùng, hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ 5 tuổi, chi phí học tập cho học sinh học kỳ II. | Ban thanh tra nhân dân |
Tháng 5 | - Giám sát việc đánh giá xếp loại thi đua của CB,GV,NV cuối năm học. - Giám sát việc đánh giá, xếp loại chuẩn GVMN, xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, xếp loại CB,VC và LĐHĐ hàng tháng, cuối năm học. - Giám sát việc hoàn thành chương trình GDMN, hoàn thành các chỉ số theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo chuẩn. - Giám sát nội dung kiểm kê tài sản cuối năm trong nhà trường. - Họp Ban thanh tra. | Ban thanh tra nhân dân |
Trên đây là Kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trường........................ năm học 20... - 20..../.
Nơi nhận: - Ban giám hiệu nhà trường (để b/c); - BCHCĐ trường (để b/c); - Ban TTND (để t/h); - Lưu VP./. | T/M BAN THANH TRA NHÂN DÂN Trưởng ban |
9. Cách viết Báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân
Hiện nay, ban thanh tra được xem là một trong những cơ quan quan trọng trong bộ máy hành chính. Chức năng chính của ban thanh tra là giám sát và kiểm tra đối với các hoạt động của cá nhân và tổ chức. Ban thanh tra nhân dân sẽ định kỳ báo cáo lên cấp trên những hoạt động trong năm của mình. Dó đó mẫu báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân phải được trình bày theo thể thức văn bản quy phạm hành chính.
- Phần mở đầu luôn phải có đủ Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên đơn vị, tổ chức, thời gian lập báo cáo.
- Khái quát sơ lược về Ban thanh tra nhân dân của tổ chức đang làm báo cáo: được thành lập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nào; cơ cấu tổ chức (gồm bao nhiêu người).
- Nội dung các công việc cụ thể Ban thanh tra nhân dân đã làm trong nhiệm kỳ hoạt động của mình.
- Báo cáo kết quả hoạt động của mình theo từng công việc, nhiệm vụ được giao trong nhiệm kỳ. Ví dụ như:
+ Giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước các chính sách pháp luật của Nhà nước trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.
+ Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế đơn vị nói chung.
+ Giám sát việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản án, kiến nghị.
+ Giám sát việc chi tiêu kinh phí chấp hành các chế độ tài sản trong đơn vị.
- Những hạn chế, mặt tồn tại mà Ban Thanh tra nhân dân chưa khắc phục được trong nhiệm kỳ qua.
- Nêu phương hướng và giải pháp hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ tới.
10. Quy định mới về Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn năm 2024
Kể từ ngày 01/7/2023, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có hiệu lực thi hành. Luật này quy định nhiều điểm mới về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó quy định rõ về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
10.1. Ban thanh tra nhân dân cấp xã có bao nhiêu thành viên?
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
10.2. Nhiệm kỳ của ban thanh tra nhân dân cấp xã
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm, theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
10.3. Ban thanh tra nhân dân có được quyền giám sát Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không?
Theo Điều 13 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân như sau:
"Điều 13. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn và Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương đương..."
=> Như vậy, trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trên đây Hoatieu.vn đã giới thiệu tới các bạn Mẫu báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân năm 2024 để các bạn tiện tham khảo và lập cho đơn vị mình một bản báo cáo đầy đủ chi tiết nhất. Các bạn nhớ theo dõi HoaTieu.vn thường xuyên để cập nhật thông tin về các mẫu văn bản, thủ tục hành chính, biểu mẫu mới nhất nhé.
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Nguyễn Linh An
- Ngày:
Mẫu báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân
446,8 KB 26/09/2022 9:18:44 SA
Gợi ý cho bạn
-
Bản tự nhận xét đánh giá cá nhân 2024
-
Hướng dẫn cách khai lý lịch đối với người xin vào Đảng
-
Mẫu đơn xin xác nhận sai họ tên 2024 mới nhất
-
Mẫu công văn mượn phòng họp 2024
-
Mẫu thư mời họp 2024
-
Mẫu tờ trình đề nghị bổ nhiệm 2024
-
Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên 2024
-
Mẫu phân công nhiệm vụ trong Ban chấp hành chi bộ 2024
-
Mẫu II-2: Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã 2024
-
Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở 2024 mới nhất
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Thủ tục hành chính
Mẫu số 02b-ĐK/TSC-QSDĐ: Văn bản điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất
Báo cáo kết quả đăng ký phong trào Giỏi việc nước, Đảm việc nhà năm 2018
Thủ tục nhận lưu giữ di chúc
Thủ tục miễn sinh hoạt Đảng
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức chứng thực chữ ký số
Mẫu số 59/TH: Kháng nghị quyết định vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam
Thủ tục hành chính
Hôn nhân - Gia đình
Giáo dục - Đào tạo
Tín dụng - Ngân hàng
Biểu mẫu Giao thông vận tải
Khiếu nại - Tố cáo
Hợp đồng - Nghiệm thu - Thanh lý
Thuế - Kế toán - Kiểm toán
Đầu tư - Kinh doanh
Việc làm - Nhân sự
Biểu mẫu Xuất - Nhập khẩu
Xây dựng - Nhà đất
Văn hóa - Du lịch - Thể thao
Bộ đội - Quốc phòng - Thương binh
Bảo hiểm
Dịch vụ công trực tuyến
Mẫu CV xin việc
Biển báo giao thông
Biểu mẫu trực tuyến