Bài dự thi tìm hiểu 80 năm Ngày thành lập QĐND Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Bài dự thi tìm hiểu 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân và 80 năm Ngày thành lập QĐND Việt Nam

Tổng cục Chính trị đã phối hợp với TW Đoàn TNCSHCM phát động tổ chức Cuộc thi tìm hiểu truyền thống “80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22-12-1944 / 22-12-2024) và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22-12-1989 / 22-12-2024).

Cuộc thi nhằm tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, chiến sĩ LLVT, đoàn viên, thanh niên (ĐVTN) và nhân dân về 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (QPTD), truyền thống anh hùng của QĐND trong 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành; những thành quả to lớn của các cấp, các ngành, địa phương trong xây dựng nền QPTD vững mạnh; góp phần củng cố niềm tin, phát huy trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ, ĐVTN và nhân dân đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài dự thi dưới đây.

1. Bài dự thi tìm hiểu truyền thống 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam

BÀI DỰ THI

Tìm hiểu truyền thống 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Câu 1: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày, tháng, năm nào? Do ai làm đội trưởng và Chính trị viên đầu tiên? Tư tưởng chỉ đạo khi thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là gì?

Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập ngày 22-12-1944 tại khu rừng giữa hai tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Đội gồm 34 chiến sĩ, có 34 khẩu sung các loại, biên chế thành 3 tiểu đội, có chi bộ Đảng lãnh đạo. Đội trưởng là Hoàng Xâm, Chính trị viên là Xích Thắng, có Chi bộ Đảng lãnh đạo.

Tư tưởng chỉ đạo của đội là “Nhiệm vụ mà Đoàn thể ủy thác cho chúng ta là một nhiệm vụ quan trọng và nặng nề. Chính trị trọng hơn quân sự, tuyên truyền trọng hơn tác chiến, nhiệm vụ ấy có tính chất là một nhiệm vụ giao thời.Vận dụng vũ trang tuyên truyền để kêu gọi toàn dân đứng dậy,chuẩn bị cơ sở chính trị và quân sự cho cuộc khởi nghĩa sau này… Theo chỉ thị của Đoàn thể, dưới lá cờ đỏ sao vàng năm cánh, tôi xin tuyên bố: Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thành lập và hạ lệnh cho các đồng chí tiến lên con đường vũ trang tranh đấu…”

Câu 2: Khái Quát quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và những chiến công nổi bật của Quân đội nhân dân Việt Nam từ khi thành lập đến nay?

Cách đây 80 năm, thực hiện Chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh, ngày 22/12/1944, tại khu rừng giữa hai tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của Quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam được thành lập. Dưới sự lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện của Đảng ta và của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, QĐND Việt Nam luôn kiên định mục tiêu, lý tưởng chiến đấu vì độc lập dân tộc và CNXH; đã cùng với toàn dân làm nên những chiến thắng vang dội, xứng đáng là công cụ bạo lực sắc bén, lực lượng chính trị thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, làm nòng cốt cho toàn dân trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.

Ngay từ những ngày đầu thành lập, với 34 chiến sỹ, trang bị vũ khí còn rất thô sơ nhưng đã làm nên chiến thắng Phai Khắt, Nà Ngần, mở ra truyền thống “Quyết chiến, quyết thắng" của Quân đội ta. Tháng 5/1945, Hội nghị Quân sự Bắc kỳ của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trên cả nước thành Việt Nam Giải phóng quân, và đã cùng toàn dân làm nên cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 vĩ đại, giành độc lập dân tộc, tạo tiền đề cho sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Cách mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam Giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc quân. Năm 1946 thành Quân đội quốc gia Việt Nam và đến năm 1950 được đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt Nam.

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, quân đội ta đã trưởng thành nhanh chóng, phát triển cả về lực lượng, vũ khí, phương tiện kỹ thuật và đặc biệt là kinh nghiệm tác chiến. Nhờ đó trong thế trận chiến tranh nhân dân. quân đội ta đã tổ chức nhiều chiến dịch với quy mô ngày càng lớn. Với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" trong những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp tại Thủ đô Hà Nội và các thành phố, thị xã đã làm tiêu hao, tiêu diệt và giam chân một lực lượng lớn quân địch tạo điều kiện cho cả nước chuyển vào kháng chiến lâu dài, đến phản công tiêu diệt địch làm nên thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947; mở đường thông với các nước xã hội chủ nghĩa bằng chiến dịch Biên giới năm 1950. Trong cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954, với 5 đòn tiến công chiến lược, ta đã tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và giành thắng lợi quyết định trong Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, quân đội ta đã xây dựng được các binh chủng, quân chủng với vũ khí trang bị, phương tiện kỹ thuật tương đối hiện đại. Đặc biệt, đến giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến đã thành lập các quân đoàn chủ lực cơ động. Nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược đã phát triển đến đỉnh cao, nhất là nghệ thuật tác chiến chiến dịch, chiến lược và sự chỉ đạo phối hợp tác chiến giữa các chiến trường. Ở miền Bắc, quân đội đã tham gia cùng toàn dân xây dựng CNXH; đồng thời đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc “hậu phương lớn” miền Bắc, chi viện cho “tiền tuyển lớn” miền Nam, ở miền Nam quân đội đã phát huy vai trò nòng cốt trong đấu tranh quân sự, kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị và đấu trên mặt trận ngoại giao; thực hiện phương thức tác chiến của các binh đoàn chủ lực kết hợp với chiến tranh nhân dân địa phương; đánh bằng ba mũi giáp công: Chính trị, quân sự, binh vận; trên cả ba vùng 3 chiến lược: Thành thị, nông thôn và miền núi, tạo thành sức mạnh tổng hợp làm phá sản các chiến lược: “Chiến tranh đặc biệt", "Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến tranh", kết thúc hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước bằng cuộc Tổng tiến công mùa Xuân năm 1975, mà đỉnh cao là Chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh toàn thắng.

Đất nước thống nhất, cả nước tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, QĐND Việt Nam thực sự là lực lượng nòng cốt cho toàn dân bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch. Cùng với nhiệm vụ chiến đấu, quân đội ta tích cực tham gia hàn gắn vết thương chiến tranh, phòng tránh thiên tai, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân; tuyên truyền, vận dân thực hiện chủ trương của Đảng, sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, giúp đỡ nhân dân phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, tham gia xây dựng nông thôn mới... Qua đó góp phần xây dựng “thế trận lòng dân" cùng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Với chức năng “đội quân lao động sản xuất” quân đội ta mà nòng cốt là các đơn vị quốc phòng - kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp quốc phòng đã tích cực tham gia lao động sản xuất, góp phần đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, nâng cao đời sông nhân dân và củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh trên các địa bàn chiến lược, biên giới, hải đảo. Quân đội ta không những hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của dân tộc, mà góp phần cùng nhân dân Việt Nam hoàn thành nghĩa vụ quốc tế cao cả, đặc biệt là với nhân dân Lào và Campuchia.

Trải qua 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, các thế hệ cán bộ, chiến sỹ quân đội ta đã xây dựng nên bản chất truyền thống tốt đẹp “Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng". Như lời tuyên dương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, làm sáng danh hình ảnh Bộ đội Cụ Hồ, xứng danh là quân đội anh hùng của dân tộc Việt Nam anh hùng.

Ngày 22/12/1944, ngày thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được Đảng và Nhà nước quyết định lấy làm ngày thành lập QĐND Việt Nam. Thể theo nguyện vọng của nhân dân cả nước, ngày 17/10/1989 Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định lấy ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12 hàng năm, đồng thời là ngày Hội quốc phòng toàn dân.

Câu 3: Truyền thống chiến đấu và chiến thắng vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam?

Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng

Quân đội nhân dân Việt Nam được Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, xây dựng, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, vì mục tiêu đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quân đội ấy không có mục tiêu nào khác ngoài mục tiêu chiến đấu giành và giữ độc lập dân tộc, đem lại tự do, bình đẳng và hạnh phúc cho nhân dân lao động. Đó cũng chính là mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính vì lý do ấy, ngay sau khi thành lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, quân đội ta đã hòa mình vào cuộc chiến chung, cùng toàn dân tộc chiến đấu giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh cách mạng.

Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng là trung thành tuyệt đối với nhân dân, với Tổ quốc. Đây là truyền thống vẻ vang, ăn vào máu thịt của mỗi quân nhân, nuôi dưỡng ở họ phẩm chất cách mạng, truyền qua bao thế hệ trong suốt hơn 70 lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam. Chiến đấu hy sinh quên mình dưới lá cờ vinh quang của Tổ quốc, bảo vệ trọn vẹn non sông gấm vóc Việt Nam, thề "hy sinh tất cả vì Tổ quốc Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam", dù sa vào cạm bẫy của địch cũng "cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai" đã trở thành lẽ sống cao cả, phẩm chất tuyệt đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ.

Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng

Đất nước ta nằm ở vị trí chiến lược của Đông Nam Á và châu Á, do đó trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, ta luôn phải đối phó với những thế lực ngoại xâm có tiềm lực kinh tế - quân sự lớn hơn ta gấp nhiều lần. Bởi vậy, phương châm tác chiến mang tính đặc trưng của dân tộc ta là lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, từng bước chuyển hóa thế và lực tạo nên sức mạnh, chờ đợi thời cơ chiến thắng.

Trên nền tảng tư duy chiến lược, chiến thuật linh hoạt và mền dẻo, mưu lược và táo bạo trong chỉ đạo, nhanh nhạy trong thực hành tác chiến từng trận đánh, đã tội luyện nên truyền thống biết đánh, biết thắng của Quân đội nhân dân Việt Nam ta. Bên cạnh đó, từ lịch sử hơn 4000 ngàn năm với biết bao cuộc chiến tranh dựng nước và giữ nước, đã hình thành nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng mà Quân đội nhân dân Việt nam là lực lượng kế thừa rõ nét nhất. Tinh thần quyết chiến, quyết thắng của bộ đội Cụ Hồ được thể hiện sâu sắc trong mọi cuộc chiến, mọi giai đoạn của cách mạng Việt Nam, kết hợp cùng tinh thần biết đánh, biết thắng đã làm nên biết bao chiến thắng

Gắn bó máu thịt với nhân dân.

Đây là nét đẹp truyền thống, là cội nguồn sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được hình thành ngay từ khi thành lập và ngày càng phát triển theo bề dày thời gian. Quân đội ta từ khi thành lập tới nay luôn được nhân dân thương yêu, đùm bọc, che chở để lớn mạnh không ngừng. Chính nhân dân là cội nguồn sức mạnh của quân đội, giúp quân đội chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Đồng thời, quân đội luôn thể hiện rõ tình thần "hiếu với dân", sẵn sàng xả thân chiến đấu, hy sinh để bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân bất kể hiểm nguy, gian khổ.

Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỷ luật tự giác, nghiêm minh

Đoàn kết là truyền thống quý báu của Đảng và dân tộc ta, là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh tổng hợp của quân đội ta. Đoàn kết nội bộ quân đội dựa trên cơ sở sự thống nhất về mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, đường lối, nguyên tắc, nhiệm vụ cách mạng của Đảng.

Kỷ luật tự giác, nghiêm minh là truyền thống tốt đẹp, một trong những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội ta. Nó bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân của Đảng, từ sự nhất trí về đường lối, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng, phấn đấu của quân đội. Truyền thống đó được thể hiện ở tính tự giác cao trong thực hiện nhiệm vụ, chức trách của mỗi quân nhân, trong chấp hành đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, trong chấp hành chỉ thị của cấp trên ở bất kì điều kiện, hoàn cảnh nào.

Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công

Quân đội ta vững mạnh như ngày ngày hôm nay, ngoài yếu tố được nhân dân tin yêu, giúp đỡ, còn nhờ chính tỉnh thần độc lập, tự chủ, tự cường. Truyền thống ấy làm cho quân đội ta vững mạnh từ sâu bên trong, không phụ thuộc vào bất cứ thế lực nào, luôn hiên ngang trước mọi hoàn cảnh, mọi khó khăn của cách mạng và đất nước. Truyền thống ấy tôi luyện mỗi quân nhân luôn phát huy tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ cả trong chiến đấu, lao động, sản xuất và công tác. Từ đó, làm nên vẻ đẹp trung thực, cần kiệm, liêm chính, độc lập của mỗi quân nhân, góp phần xây dựng quân đội và đất nước vững bền.

Nêu cao tỉnh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thủy chung với bè bạn quốc tế

Là lực lượng vũ trang nòng cốt, nguyện trung thành vô hạn với lý tưởng cách mạng của Đảng, Quân đội nhân dân Việt Nam luôn nêu cao tinh thần quốc tế sản trong sáng, thể hiện tinh thần đoàn kết, thủy chung với bạn bè quốc tế. Chính truyền thống ấy đã giúp Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện trọn vẹn nghĩa ngh vụ quốc tế cao cả với cách mạng Campuchia, sẻ chia, giúp đỡ anh em dân tộc Lào, thắt chặt tình đoàn kết với Cuba,... nối rộng vòng tay anh em cách mạng trên toàn thế giới.

Câu 4: Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, chức năng, nhiệm vụ của QĐNDVN được biểu hiện như thế nào?

Là công cụ bạo lực của Đảng, Nhà nước, Quân đội ta chiến đấu vì mục tiêu lý, tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, của giai cấp công nhân và lợi ích của dân tộc, của nhân dân: Vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Ngoài mục tiêu, lý tưởng đó, quân đội ta không có mục tiêu, lý tưởng nào khác. Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự phản ánh sâu sắc, tập trung nhất bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc của Quân đội ta; khác về bản chất so với mục tiêu chiến đấu của quân đội tư sản là nhằm thực hiện đường lối đối nội, đối ngoại phản động của giai cấp bóc lột, chống lại nhân dân lao động trong nước và xâm lược, nô dịch các dân tộc khác.

Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội được cụ thể hóa thành nhiệm vụ chính trị của Quân đội trong từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng; là định hướng chính trị cho nhận thức và hành động, đồng thời là động lực thúc đẩy mọi cán bộ, chiến sĩ phấn đấu, rèn luyện, xây dựng ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội ta được biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau: Kiên quyết, kiên trì thực hiện mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tích cực, chủ động đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, thông tin xấu độc của các thế lực thù địch phủ nhận mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội ta.

Quân đội ta có ba chức năng cơ bản: Một là, chức năng đội quân chiến đấu - là chức năng cơ bản, chủ yếu, phản ánh bản chất cách mạng, quan điểm, đường lối quân sự của Đảng ta, đồng thời là chức năng nổi trội phản ánh tính chất hoạt động quân sự. Hai là, chức năng đội quân công tác - là chức năng cơ bản, quan trọng thuộc về bản chất, truyền thống của Quân đội ta. Ba là, chức năng đội quân lao động sản xuất - là chức năng có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, thuộc về bản chất, truyền thống tốt đẹp của Quân đội, vừa chiến đấu vừa sản xuất góp phần nâng cao đời sống bộ đội.

Hiện nay, quân đội ta có 5 nhiệm vụ cơ bản: Một là, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Hai là, huấn luyện, xây dựng Quân đội, đơn vị vững mạnh toàn diện. Ba là, tích cực tham gia lao động sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống bộ đội. Bốn là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân. Năm là, củng cố, xây dựng và phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị với nhân dân và quân đội các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Câu 5: Phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới?

Xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ mới, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) đã xác định phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, từng bước hiện đại, tinh nhuệ. Đến Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) xác định phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (1/2021) xác định phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Đến năm 2025 cơ bản xây dựng quân đội tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Từng bước hình thành Quân chủng Lục quân; đáp ứng nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc, đối phó với chiến tranh công nghệ cao. Trên cơ sở tiềm lực, điều kiện của đất nước và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phấn đấu từ năm 2030 xây dựng Quân đội hiện đại cả về tổ chức, biên chế; không ngừng nâng cao trình độ quân sự, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; nghệ thuật quân sự, phương thức tác chiến, vũ khí trang bị kỹ thuật và công tác bảo đảm.

Tập trung xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ, làm cơ sở nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu; hoàn thiện phương thức, cơ chế, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của Đảng bộ Quân đội. Xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, kiên định với mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.

Điều chỉnh tổ chức biên chế Quân đội phù hợp với nghệ thuật quân sự và vũ khí, trang bị, đáp ứng nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu trong mọi tình huống; ưu tiên bảo đảm đủ quân số cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu ở địa bàn trọng điểm, tuyến biên giới, biển, đảo. Tổ chức quy hoạch, sắp xếp hệ thống các học viện, nhà trường theo hướng rút gọn đầu mối; đổi mới nội dung, chương trình, cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo, kết hợp chặt chẽ với hoạt động thực tiễn, sẵn sàng chiến đấu.

Xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại là một thể hoàn chỉnh, thống nhất; trong đó, các nội dung có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện phải tiến hành đồng thời, không được xem nhẹ bất cứ nội dung nào và phải căn cứ vào tình hình, khả năng, tính cấp thiết của mỗi nội dung để có giải pháp phù hợp, hiệu quả.

Câu 6: Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay như thế nào?

Về cơ cấu tổ chức, Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương; các quân khu, quân chủng, bộ đội biên phòng, quân đoàn, binh chủng; hệ thống các đơn vị bảo đảm hậu cần, kỹ thuật; các học viện, nhà trường, viện nghiên cứu và các đơn vị kinh tế - quốc phòng. Cụ thể:

  1. Lục quân bao gồm 7 quân khu (1, 2, 3, 4, 5, 7, 9) và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; 4 quân đoàn (1, 2, 3, 4); 6 binh chủng (Đặc công, Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Công binh, Thông tin liên lạc, Hóa học).
  2. Quân chủng Phòng không - Không quân: Thành lập ngày 22 tháng 10 năm 1963, Quân chủng Phòng không - Không quân đảm nhiệm nhiệm vụ phòng không quốc gia và không quân; là lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời của Tổ quốc, bảo vệ các mục tiêu trọng điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân và tham gia bảo vệ các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
  3. Quân chủng Hải quân: Thành lập ngày 07 tháng 5 năm 1955, Quân chủng Hải quân là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trên các vùng biển, đảo của Việt Nam và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển...
  4. Bộ đội Biên phòng: Thành lập ngày 03 tháng 3 năm 1959, Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là một lực lượng thành viên trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.
  5. Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng: Thành lập ngày 15 tháng 8 năm 2017, là lực lượng chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam, đóng vai trò nòng cốt trong bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng.
  6. Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam: Thành lập ngày 27 tháng 5 năm 2014, Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam (tiền thân là Trung tâm Gìn giữ hòa bình Việt Nam) là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
  7. Bộ đội địa phương: Thành lập ngày 07 tháng 4 năm 1949, Bộ đội địa phương là lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, được tổ chức ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận, huyện, thị xã; là lực lượng nòng cốt trong chiến tranh nhân dân địa phương, lực lượng cơ động chủ yếu trên địa bàn địa phương trong tác chiến; phối hợp cùng Dân quân tự vệ, Công an nhân dân trong tác chiến và bảo đảm an ninh chính trị địa phương trong thời bình.
  8. Lực lượng dự bị động viên: Là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam; là lực lượng quan trọng góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân; sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực khi có yêu cầu; đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
  9. Các học viện, nhà trường: Quân đội nhân dân Việt Nam có hệ thống nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên kỹ thuật cho Quân đội; đào tạo sau đại học, nhân viên kỹ thuật dân sự. Các học viện, nhà trường đồng thời là cơ sở nghiên cứu khoa học trong Quân đội; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; đào tạo và đào tạo cao cấp lý luận chính trị.
  10. Các viện nghiên cứu: Viện Chiến lược quốc phòng; Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự; Viện Khoa học và Công nghệ quân sự; Viện Lịch sử quân sự Việt Nam; Viện Quan hệ quốc tế về quốc phòng.
  11. Các đơn vị kinh tế - quốc phòng: Là lực lượng đi đầu trong kết hợp kinh tế với quốc phòng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng thời là lực lượng chủ yếu ở những khu vực khó khăn nhất, tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tạo thế trận quốc phòng vững chắc tại các địa bàn trọng yếu của Tổ quốc.

Câu 7: Ngày hội Quốc phòng toàn dân được ban Bí Thư Trung Ương Đảng quyết định vào ngày, tháng, năm nào? Ý nghĩa cảu Ngày hội quốc phòng toàn dân?

Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. Ngày 17/10/1989, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VI) ra Chỉ thị số 381-CT/TW quyết định lấy ngày 22 tháng 12 không chỉ là Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam mà còn là Ngày hội Quốc phòng Toàn dân.

Ngày hội Quốc phòng toàn dân là dịp để tuyên truyền sâu rộng truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc và phẩm chất cao đẹp “Bộ đội Cụ Hồ", giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân trọng tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, cổ vũ, động viên toàn dân chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh trên từng địa phương, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hùng mạnh trong tình hình mới.

Câu 8: Đồng chí (anh, chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng; các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng được quy định trong Luật Quốc phòng năm 2018?

Điều 5, Luật Quốc phòng 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng như sau:

  1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
  2. Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  3. Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
  4. Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
  5. Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Điều 6, Luật Quốc phòng năm 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng như sau:

  1. Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  2. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật.
  3. Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt.
  4. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
  5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  6. Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Câu 9: Đồng chí (anh, chị) hãy khái quát những điểm mới nổi bật trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015?

Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/6/2015, gồm 9 chương, 62 điều; có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 với những nội dung cơ bản sau:

1. Về NVQS: Luật NVQS năm 2015 quy định: Công dân không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, trong độ tuổi thực hiện NVQS S phải thực hiện NVQS theo quy định của Luật này. - Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: Công dân nam trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong QĐND; công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

2. Về chức vụ, cấp bậc quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ: Điều 8, Luật NVQS năm 2015 quy định đầy đủ chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ để thực hiện thống nhất và đảm bảo chế độ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3. Về quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ: Luật NVQS quy định quyền, nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ phải thực hiện đối với Tổ quốc, nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Đây là nội dung cơ bản, thể hiện bản chất và yêu cầu của người quân nhân cách mạng phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững bản chất cách mạng của quân nhân.

4. Về đăng ký NVQS và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS:

Luật quy định cụ thể về nguyên tắc đăng ký NVQS và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS; đối tượng đăng ký NVQS; đối tượng không được đăng ký NVQS; đối tượng miễn đăng ký NVQS; cơ quan đăng ký NVQS; đăng ký NVQS lần đầu; đăng ký NVQS bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, học tập, tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị và đưa ra khỏi danh sách đăng ký NVQS.

5. Về nhập ngũ:

- Độ tuổi gọi nhập ngũ: Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Thời điểm gọi công dân nhập ngũ: Luật quy định thời điểm gọi công dân nhập ngũ được thực hiện vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm.

- Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình: Đối tượng là học sinh phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo nghề nghiệp trong thời gian 1 khóa đào tạo của 1 trình độ đào tạo. Đối với học sinh đang học phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ được gọi nhập ngũ. Đối với công dân đang học tập tại các nhà trường hoặc trúng tuyển vào các trường thuộc cơ sở giáo dục không thuộc đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ thì được gọi nhập ngũ và bảo lưu kết quả, sau khi hoàn thành NVQS tại ngũ sẽ được tiếp nhận để học tập. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 61 - 80%.

6. Về chế độ, chính sách và ngân sách bảo đảm trong việc thực hiện NVQS: Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi, mỗi năm được nghỉ phép 1 lần; từ tháng thứ 25 trở được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng CSXH mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; được Nhà nước bảo đảm chế độ BHXH, BHYT; trong thời gian phục vụ tại ngũ lập được thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng; nếu bị thương, bị bệnh hoặc hy sinh, từ trần thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Khi xuất ngũ, được trợ cấp xuất ngũ, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường; được trợ cấp tạo việc làm; trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các nhà trường được bảo lưu kết quả và tiếp nhận vào học tại các trường; được ưu tiên trong tuyển sinh, cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức và sắp xếp việc làm; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo...

Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ BHYT, hưởng trợ cấp khó khăn; con được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập; Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Câu 10: Đồng chí, anh chị hãy trình bày vinh dự, trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ tổ quốc hiện nay hoặc viết về gương người tốt việc tốt ở cơ quan đơn vị mình trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ tổ quốc hiện nay?

Kính thưa các đồng chí!

Trong lịch sử gần 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội ta, với lý tưởng, hoài bão cao đẹp, các thế hệ quân đội đã không quản ngại hy sinh, gian khổ, cống hiến tuổi trẻ, tâm huyết, sức lực, trí tuệ cho đất nước, dân tộc. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tinh thần cống hiến của lực lượng quân đội vẫn luôn tiếp tục được bồi đắp, phát huy, góp phần xây dựng Quân đội Việt Nam hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Tiếp nối truyền thống cha anh đi trước, với cương vị là bí thư chi đoàn mang trên mình màu áo thanh niên tình nguyện, bản thân tôi vô cùng tự hào khi là một người con Việt Nam, cùng chung dòng máu đỏ Con Lạc cháu Hồng luôn nhận thức rõ trách nhiệm trong sự nghiệp bảo vệ quốc phòng, bảo vệ tổ quốc hiện nay để không ngừng nâng cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện, tự bồi đắp tinh thần cống hiến của tuổi trẻ, noi gương thế hệ cha anh.

Để khơi dậy và phát huy ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện, tự bồi đắp tinh thần cống hiến của thanh niên, trách nhiệm của bí thư chi đoàn nhà trường phải luôn quan tâm giáo dục, thuyết phục, động viên để mỗi thanh niên có động cơ phấn đấu, tu dưỡng đúng đắn, có mục tiêu cho bản thân, luôn nêu cao tinh thần chiến đấu trên mọi mặt trận: Sự nghiệp và công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.

Thực tiễn cho thấy, do những tác động từ các yếu tố bên ngoài đến tinh thần cống hiến của thanh niên thường diễn ra âm thầm; sự thay đổi, chuyển biến trong nhận thức, tình cảm của mỗi thanh niên cũng rất khó nhận biết, nên giải pháp chủ yếu để phòng ngừa những tác động tiêu cực chính là phải luôn quan tâm, sâu sát, gần gũi để cá nhân mỗi thanh niên sẵn sàng chia sẻ tâm tư, tình cảm; qua đó có sự giáo dục, động viên kịp thời.

Để làm được điều đó bản thân tôi phải không ngừng cố gắng học tập, rèn luyện, trau dồi cho bản thân kỹ năng, phương pháp, tác phong công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Phải thật sự gương mẫu trong lời nói và việc làm để làm tấm gương sáng cho các đoàn viên trong chi đoàn noi theo.

Với tinh thần nhiệt huyết của tuổi trẻ, thế hệ thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên chi đoàn mầm non thị trấn Diêm Điền nói riêng xin thề: Không quản ngại khó khăn, gian khổ, hết lòng phụng sự tổ quốc và chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng tổ quốc Việt Nam giàu mạnh. Luôn luôn sẵn sàng trong mọi hoàn cảnh. Sẵn sàng chiến đấu trên mọi mặt trận. Xứng đáng Thanh niên thế hệ Hồ Chí Mính. /.

2. Bài dự thi tìm hiểu Ngày hội Quốc phòng toàn dân - Mẫu 1

BẢN ĐĂNG KÝ DỰ THI

CUỘC THI TÌM HIỂU .... NĂM NGÀY HỘI QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN VÀ ... NĂM NGÀY THÀNH LẬP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Tác giả (Nhóm tác giả): Họ và tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị (địa chỉ liên hệ nếu ngoài Quân đội):

(1) ......................................................................................................

(2) ......................................................................................................

(3) ......................................................................................................

Trưởng nhóm: ...................................................................................

Điện thoại: .........................................................................................

Tác giả cam kết: ................................................................................

.……, ngàytháng….năm 20...

Tác giả (Trưởng nhóm tác giả) ký tên

Câu 1. Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày, tháng, năm nào? ở đâu? do ai làm Đội trưởng và Chính trị viên đầu tiên? tư tưởng chỉ đạo khi thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là gì?

Để tiếp tục xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, chuẩn bị tổng khởi nghĩa, tháng 12 năm 1944, Lãnh tụ Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.

Theo Chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, được thành lập vào ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại khu rừng giữa 2 tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay là xóm Nà Sang, xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng). Đồng chí Võ Nguyên Giáp được Lãnh tụ Hồ Chí Minh ủy nhiệm lãnh đạo. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân gồm 34 người, biên chế thành 3 tiểu đội, đồng chí Hoàng Sâm được giao làm đội trưởng và đồng chí Xích Thắng làm Chính trị viên. Đội có chi bộ Đảng lãnh đạo.

Tư tưởng chỉ đạo khi thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được nhấn mạnh trong Chỉ thị là: “1. Tên ĐỘI VIỆT NAM TUYÊN TRUYỀN GIẢI PHÓNG QUÂN nghĩa là chính trị trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền…, nguyên tắc chính là nguyên tắc tập trung lực lượng, cho nên, theo chỉ thị mới của đoàn thể, sẽ chọn lọc trong hàng ngũ những du kích Cao - Bắc - Lạng số cán bộ và đội viên kiên quyết, hăng hái nhất và sẽ tập trung một phần lớn vũ khí để lập ra đội chủ lực… 2. Về chiến thuật: vận dụng lối đánh du kích, bí mật, nhanh chóng, tích cực, nay Đông mai Tây, lai vô ảnh, khứ vô tung… Tuy lúc đầu qui mô của nó còn nhỏ, nhưng tiền đồ của nó rất vẻ vang. Nó là khởi điểm của giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ Nam chí Bắc, khắp đất nước Việt Nam”.

Thực hiện Chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh: “Trong một tháng phải có hoạt động. Trận đầu nhất định phải thắng lợi”. Ngay sau ngày thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã đánh thắng giòn giã liền hai trận: Phai Khắt (ngày 25/12) và Nà Ngần (26/12), mở đầu cho truyền thống đánh chắc thắng, đánh thắng trận đầu của quân đội ta.

Ngày 22 tháng 12 năm 1944, đánh dấu sự ra đời của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - đội quân chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam - một tổ chức quân sự mới của dân tộc Việt Nam. Kể từ đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Lãnh tụ Hồ Chí Minh, quân đội ta phát triển nhanh chóng, không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, làm nòng cốt trong đấu tranh vũ trang của toàn dân, hỗ trợ đắc lực cho đấu tranh chính trị của quần chúng, góp phần xứng đáng vào thắng lợi của Cách mạng Tháng tám năm 1945, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.

Câu 2. Khái quát quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và những chiến công nổi bật của Quân đội nhân dân Việt Nam từ khi thành lập đến nay?

Để đáp ứng yêu cầu bức thiết của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, ngày 22 tháng 12 năm 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập theo Chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh. Tháng 4 năm 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trên cả nước (hợp nhất đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, Cứu quốc quân và các tổ chức vũ trang khác), thành lập Việt Nam giải phóng quân. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam giải phóng quân được đổi tên thành Vệ quốc đoàn, rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (năm 1946), đến năm 1950 được đổi tên là Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 22 tháng 12 năm 1944 được lấy làm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 8 năm 1945, chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Thời cơ để nhân dân Việt Nam vùng dậy giành tự do, độc lập đã đến. Sau khi phân tích tình hình, Trung ương Đảng quyết định phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Quân đội ta làm nòng cốt cùng toàn dân tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc.

Trong năm đầu xây dựng, bảo vệ chính quyền nhân dân, quân đội ta vừa xây dựng, vừa chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, cùng toàn dân thực hiện tốt nhiệm vụ chống giặc ngoài, thù trong, góp phần bảo vệ vững chắc chính quyền nhân dân, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng và Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954), dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia toàn quốc kháng chiến, cùng toàn dân đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp (1946-1947); đánh bại âm mưu “bình định” và “phản công” của địch (1948-1952); giành thắng lợi trong chiến cục Đông Xuân 1953-1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ.

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1953-1975), Quân đội nhân dân Việt Nam cùng toàn dân đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương” (1954-1960); chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968), “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1972) của đế quốc Mỹ; tiến hành cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 với đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (từ năm 1975 đến nay), Quân đội nhân dân Việt Nam cùng toàn dân khắc phục hậu quả chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân, đưa sự nghiệp cách mạng sang một giai đoạn mới; cùng toàn dân giành thắng lợi trong hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế ở Cam-pu-chia.

Được Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện, quân đội ta không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, thật sự là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, có những đóng góp xứng đáng vào thành tựu chung của đất nước trong hơn 30 năm đổi mới. Quân đội đã thực hiện tốt chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về quân sự, quốc phòng; xử lý kịp thời, có hiệu quả các tình huống, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện vai trò nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên địa bàn cả nước. Chất lượng tổng hợp, sức mạnh, trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân đội được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ động hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng, xây dựng lòng tin chiến lược, thúc đẩy xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực và trên thế giới. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ Quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình tình hình mới.

75 năm qua, dưới sự lãnh đạo, giáo dục, rèn luyện của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quân đội ta đã cùng với toàn dân vượt qua những trặng đường đầy gian lao, thử thách, giành thắng lợi vẻ vang, không ngừng lớn mạnh trưởng thành, cùng toàn dân đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả với những chiến công nổi bật đó là:

Ngày 25 tháng 12 năm 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã cải trang, dùng mưu tập kích diệt đồn Phai Khắt. Tiếp đó, ngày 26 tháng 12 năm 1944, Đội đánh tiêu diệt đồn Nà Ngần (cách Phai Khắt 15km về phía đông bắc).

Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946), với tinh thần “Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh”, các chiến sĩ vệ quốc quân, tự vệ và nhân dân Thủ đô chiến đấu đánh địch rất dũng cảm. Nhiều trận đánh quyết liệt đã diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, nhà ga, cầu Long Biên, chợ Đồng Xuân (Hà Nội).

Chiến thắng Việt Bắc năm 1947 (từ 7-10 đến 20-12-1947): Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 tên địch, thu và phá hủy nhiều vũ khí, phương tiện chiến tranh của địch; làm phá sản chiến lược “Đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp; bảo toàn và phát triển bộ đội chủ lực, bảo vệ cơ quan lãnh đạo và căn cứ địa kháng chiến.

Chiến thắng Biên Giới năm 1950 (từ 16-9 đến 14-10-1950): Quân và dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu gần 10 tiểu đoàn địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí, phương tiện chiến tranh; giải phóng khu vực biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn), mở thông giao lưu quốc tế.

Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 (từ 13-3 đến 7-5-1954): Quân và dân ta tổng công kích tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, buộc thực dân Pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh, khôi phục lại hòa bình ở Đông Dương.

Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ ở miền Bắc (7/2/1965 - 1/11/1968): Quân và dân miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay, bắn chìm, bắn cháy 143 tàu chiến, tàu biệt kích… buộc Tổng thống Mỹ Giôn-xơn tuyên bố chấm dứt ném bom bắn phá miền Bắc (ngày 01 tháng 11 năm 1968).

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, quân và dân ta đã giành thắng lợi vô cùng to lớn như: Chiến thắng Bình Giã (2/12/1964 - 3/1/1965); Chiến thắng Núi Thành (26/5/1965); Chiến thắng Vạn Tường (18 - 19/8/1965); Chiến thắng Plây Me (19/10 - 26/11/1965); Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968; Chiến thắng chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (30/1 - 23/3/1971).

Quân và dân miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mỹ (6/4/1972 - 15/1/1973); Một lần nữa, quân và dân miền Bắc anh dũng chiến đấu, đánh bại cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B-52 của địch, làm nên chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” buộc Chính phủ Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri về Việt Nam vào ngày 27 tháng 01 năm 1973.

Đại thắng mùa Xuân năm 1975 (từ 26 đến 30-4-1975): 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975, cờ Tổ quốc tung bay trước tòa nhà chính của Dinh Độc Lập, đánh dấu thời điểm lịch sử thiêng liêng: Sài Gòn được giải phóng, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. Từ khi nước nhà thống nhất, quân và dân ta đã đánh thắng hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.

Những thành tích, chiến công, sự trưởng thành lớn mạnh của quân đội ta trong hơn 70 năm qua gắn liền với sự lãnh đạo tài tình của Đảng và công ơn giáo dục, rèn luyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 3. Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, chức năng, nhiệm vụ của Quân đội ta được biểu hiện như thế nào?

Là công cụ bạo lực của Đảng, Nhà nước, Quân đội ta chiến đấu vì mục tiêu lý, tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, của giai cấp công nhân và lợi ích của dân tộc, của nhân dân: Vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Ngoài mục tiêu, lý tưởng đó, quân đội ta không có mục tiêu, lý tưởng nào khác. Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự phản ánh sâu sắc, tập trung nhất bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc của Quân đội ta; khác về bản chất so với mục tiêu chiến đấu của quân đội tư sản là nhằm thực hiện đường lối đối nội, đối ngoại phản động của giai cấp bóc lột, chống lại nhân dân lao động trong nước và xâm lược, nô dịch các dân tộc khác.

Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội được cụ thể hóa thành nhiệm vụ chính trị của Quân đội trong từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng; là định hướng chính trị cho nhận thức và hành động, đồng thời là động lực thúc đẩy mọi cán bộ, chiến sĩ phấn đấu, rèn luyện, xây dựng ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội ta được biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau: Kiên quyết, kiên trì thực hiện mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tích cực, chủ động đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, thông tin xấu độc của các thế lực thù địch phủ nhận mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội ta.

Quân đội ta có ba chức năng cơ bản: Một là, chức năng đội quân chiến đấu - là chức năng cơ bản, chủ yếu, phản ánh bản chất cách mạng, quan điểm, đường lối quân sự của Đảng ta, đồng thời là chức năng nổi trội phản ánh tính chất hoạt động quân sự. Hai là, chức năng đội quân công tác - là chức năng cơ bản, quan trọng thuộc về bản chất, truyền thống của Quân đội ta. Ba là, chức năng đội quân lao động sản xuất - là chức năng có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, thuộc về bản chất, truyền thống tốt đẹp của Quân đội, vừa chiến đấu vừa sản xuất góp phần nâng cao đời sống bộ đội.

Hiện nay, quân đội ta có 5 nhiệm vụ cơ bản: Một là, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Hai là, huấn luyện, xây dựng Quân đội, đơn vị vững mạnh toàn diện. Ba là, tích cực tham gia lao động sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống bộ đội. Bốn là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân. Năm là, củng cố, xây dựng và phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị với nhân dân và quân đội các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Câu 4: Ngày Hội Quốc phòng toàn dân được Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định vào ngày, tháng, năm nào? ý nghĩa của ngày Hội Quốc phòng toàn dân?

Ngày 17 tháng 10 năm 1989, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VI) đã ra Chỉ thị số 381-CT/TW quyết định lấy ngày 22 tháng 12 - ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày Hội Quốc phòng toàn dân.

Ý nghĩa của ngày Hội Quốc phòng toàn dân: Là ngày Hội của truyền thống bảo vệ Tổ quốc, ngày Hội tôn vinh và nhân lên hình ảnh cao đẹp “Bộ đội Cụ Hồ” - một nét độc đáo của văn hóa dân tộc Việt Nam trong thời đại mới. Ngày Hội Quốc phòng toàn dân cũng là dịp để phát huy truyền thống yêu nước, biểu dương sức mạnh Đại đoàn kết toàn dân tộc và quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Câu 5: Đồng chí (anh, chị) hãy làm rõ mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh được xác định trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng?

Mục tiêu trọng yếu về quốc phòng, an ninh trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng thể hiện bước tiến mới trong tư duy lãnh đạo của Đảng ta theo hướng toàn diện, sâu sắc hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải quán triệt sâu sắc và cụ thể hoá, triển khai thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang 147) xác định: “Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an nhinh là: Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”.

Sự phát triển nhận thức của Đảng ta về mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc vừa là đòi hỏi khách quan của chính sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh lịch sử mới, vừa là kết quả tổng kết về lý luận và thực tiễn bảo vệ Tổ quốc dưới lãnh đạo của Đảng qua các giai đoạn, mà trước hết là trong 30 đổi mới. Tư duy mới của Đảng về mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc hiện nay được thể hiện trên những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, Đảng ta xác định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc cần phải “Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”.

Thứ hai, mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc đã được khái quát hoá cao và theo đó nội hàm bảo vệ Tổ quốc được mở rộng, đầy đủ, toàn diện và thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất hơn.

Thứ ba, Đảng ta xác định, trong mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc hiện nay thì “giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội” là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới, toàn Đảng , toàn dân, toàn quân ta phải nêu cao trách nhiệm quán triệt sâu sắc,triển khai có hiệu quả các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp đã được Đại hội XII của Đảng xác định. Trong đó, cần tập trung mọi nỗ lực để giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và từng người dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng “thế trận lòng dân”, tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, lực lượng vũ trang làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Câu 6. Hãy nêu những nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân được qui định trong Luật Quốc phòng năm 2018?

Điều 7, Luật Quốc phòng năm 2018 qui định: “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường”. Đồng thời, qui định nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:

1. Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hê thống chính trị vững mạnh;

2. Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;

3. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ cùa Nhà nước và Nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phùhợp đểxây dựng đất nước;

4. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dụ trữ quốc gia cho quốc phòng;chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;

5. Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dần gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;

6. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

7. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;

8. Đối ngoại quốc phòng;

9. Kết hợp quốc phòng với kinh tế-xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; kết hợpquốc phòng với an ninh, đối ngoại;

10. Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;

11. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.

Câu 7. Nêu quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng; các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng, được quy định trong Luật Quốc phòng năm 2018?

Điều 5, Luật Quốc phòng 2018 qui định về quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng như sau:

1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

2. Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.

4. Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Điều 6, Luật Quốc phòng năm 2018 qui định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng như sau:

1. Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật.

3. Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt.

4. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

6. Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Câu 8: Đồng chí (anh, chị) hãy trình bày hiểu biết về giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường theo Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013?

Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh qui định về giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường như sau:

Đối với Trường tiểu học, trung học cơ sở: Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học trong trương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khóa phù hợp với lứa tuổi. Bảo đảm cho học sinh hình thành những cơ sở hiểu biết ban đầu về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân; ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.

Đối với trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề: Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa. Bảo đảm cho học sinh có hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

Đối với Trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học: Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các nhà trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học là môn học chính khóa. Bảo đảm cho người học có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. Tổ chức dạy và học tập trung tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh hoặc trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học. Trong trương trình đào tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho người học nghiên cứu, học tập ngoại khóa với nội dung và hình thức thích hợp.

Câu 9: Đồng chí (anh, chị) hãy khái quát những điểm mới nổi bật trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015?

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (số 78/2015/QH13), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, có những điểm mới nổi bật đó là:

Các hành vi bị nghiêm cấm: Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự; chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự; gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái qui định về nghĩa vụ quân sự; sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái qui định của pháp luật; xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh nhân mãn tính theo qui định của pháp luật.

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Hàng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo qui định của Pháp luật; đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính qui thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính qui thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Miễn gọi nhập ngũ với những công dân sau đây: Con liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; một con của thương binh hạng hai; một con của thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo qui định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng; công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.

Câu 10. Đồng chí (anh, chị) trình bày về một trong những sáng kiến, mô hình tiêu biểu hoặc viết về gương người tốt, việc tốt ở cơ quan, đơn vị mình trong thực hiện ngày Hội Quốc phòng toàn dân(không quá 2000 từ)?

3. Bài dự thi Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam - Mẫu 2

Câu 1: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thành lập ngày, tháng, năm nào? ở đâu? Ai làm Đội trưởng và Chính trị viên đầu tiên? Tư tưởng chỉ đạo khi thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là gì?

Trả lời:

* Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944.

- Lễ thành lập được tổ chức tại khu rừng Sam Cao nằm giữa hai tổng Trần Hưng Đạo và Hoàng Hoa Thám thuộc Châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay là huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng).

- Khi thành lập Đội gồm 34 chiến sỹ, do đồng chí Hoàng Sâm làm Đội trưởng; đồng chí Xích Thắng (tức Dương Mạc Thạch) làm Chính trị viên. Trong đội có chi bộ lãnh đạo.

- Đánh giá về sự kiện thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (VNTTGPQ):

+ Đội VNTTGPQ được thành lập đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng nước ta – Bước chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để giành chính quyền.

+ Đây là đội quân chủ lực đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

* Tư tưởng chỉ đạo khi thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân là chính trị trọng hơn quân sự.

+ Tư tưởng này được thể hiện xuyên suốt trong cả quá trình chuẩn bị, chỉ đạo và phương châm hoạt động của Đội sau ngày thành lập. Vì theo nhận định của Bác Hồ: “Bây giờ thời kỳ cách mạng hòa bình phát triển đã qua nhưng thời kỳ toàn dân khởi nghĩa chưa tới. Nếu bây giờ chúng ta vẫn chỉ hoạt động bằng hình thức chính trị thì không đủ để đẩy phong trào đi tới. Nhưng phát động khởi nghĩa ngay thì quân địch sẽ tập trung đối phó. Cuộc đấu tranh bây giờ phải từ hình thức chính trị tiến lên hình thức quân sự. Song hiện nay chính trị còn trọng hơn quân sự. Phải tìm ra một hình thức thích hợp mới có thể đẩy phong trào tiến lên”.

+ Tư tưởng chỉ đạo chính trị trọng hơn quân sự thể hiện rõ trong việc đặt tên gọi cho Đội. Khi nghe đồng chí Võ Nguyên Giáp báo cáo: Các đội viên đã thống nhất đặt tên đội là “Đội Việt Nam Giải phóng quân”, Bác Hồ đã chỉ thị thêm vào hai chữ “Tuyên truyền” để mọi người ghi nhớ nhiệm vụ chính trị lúc này còn trọng hơn quân sự. Trong chỉ thị thành lập Người cũng khẳng định “Tên đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, nghĩa là chính trị trọng hơn quân sự”.

+ Tư tưởng chính trị trọng hơn quân sự cũng được thể hiện trong việc xác định mối quan hệ giữa chính trị và quân sự, Bác Hồ đã khẳng định: “Nhiệm vụ quân sự phải phục tùng nhiệm vụ chính trị”; “Quân sự mà không có chính trị, như cây không có gốc, vô dụng lại có hại”.

Câu 2: Hãy nêu tên và thời gian diễn ra những chiến dịch tiêu biểu của quân và dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược?

Trả lời:

- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, quân đội ta đã tiến hành hàng trăm chiến dịch với nhiều hình thức và quy mô khác nhau.

- Các chiến dịch đó đã góp phần quan trọng vào thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của nhân dân ta.

- Trong hàng trăm chiến dịch đó, dựa vào một số tiêu chí như: tác động, quy mô, kết quả, ý nghĩa thắng lợi để lựa chọn ra một số chiến dịch tiêu biểu trong hai cuộc kháng chiến, những chiến dịch đó là:

* Trong kháng chiến chống thực dân Pháp:

1. Chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông năm 1947: Diễn ra từ ngày 7 tháng 10 đến ngày 20 tháng 12 năm 1947.

2. Chiến dịch Biên giới (còn gọi là chiến dịch Lê Hồng Phong 2): Diễn ra từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 14 tháng 10 năm 1950).

3. Chiến dịch Hòa Bình: Diễn ra từ ngày 10 tháng 12 năm 1951 đến ngày 25 tháng 2 năm 1952.

4. Chiến dịch Bắc Tây Nguyên: Diễn ra từ 26 tháng 1 đến 17 tháng 2 năm 1954.

5. Chiến dịch Điện Biên Phủ: Diễn ra từ ngày 13 tháng 3 đến ngày 7 tháng 5 năm 1954.

* Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ:

1. Chiến dịch Bình Giã: Diễn ra từ ngày 2 tháng 12 năm 1964 đến ngày 3 tháng 1 năm 1965.

2. Chiến dịch Ba Gia: Diễn ra từ ngày 28 tháng 5 đến ngày 20 tháng 7 năm 1965.

3. Chiến dịch Plâyme: Diễn ra từ ngày 19 tháng 10 đến ngày 26 tháng 11 năm 1965.

4. Chiến dịch đánh bại cuộc hành quân Gian - xơn - xi - ty: Diễn ra từ ngày 22 tháng 2 đến ngày 15 tháng 4 năm 1967.

5. Chiến dịch Đường 9 – Khe Sanh: Diễn ra từ ngày 20 tháng 1 đến ngày 15 tháng 7 năm 1968.

6. Chiến dịch Đường 9 – Nam Lào: Diễn ra từ ngày 30 tháng 1 đến ngày 23 tháng 3 năm 1971.

7. Chiến dịch Trị Thiên: Diễn ra từ ngày 30 tháng 3 đến ngày 27 tháng 6 năm 1972.

8. Chiến dịch phòng không Hà Nội – Hải Phòng: Diễn ra từ ngày 18 đến ngày 30 tháng 12 năm 1972.

9. Chiến dịch đường 14 – Phước Long: Diễn ra từ ngày 13 tháng 12 năm 1974 đến ngày 6 tháng 1 năm 1975.

10. Chiến dịch Tây Nguyên: Diễn ra từ ngày 4 đến ngày 24 tháng 3 năm 1975.

11. Chiến dịch Hồ Chí Minh: Diễn ra từ ngày 26 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.

(Do hiện nay trong các tài liệu còn có sự khác nhau về thời gian cụ thể của một số chiến dịch, nên có thể cho phép sai về số ngày so với đáp án. Cũng có thể chọn nhiều chiến dịch hơn nhưng không được thiếu các chiến dịch mà đáp án đã nêu).

Câu 3: Bản chất, truyền thống cách mạng vẻ vang của Quân đội ta được Bác Hồ khái quát như thế nào? Câu nói đó được Bác Hồ nói ở đâu, thời gian nào? Yếu tố quyết định bản chất cách mạng của quân đội ta là gì?

Trả lời:

- Cần nêu những nét cơ bản về bản chất, truyền thống của quân đội ta từ khi thành lập (có thể dẫn một số ý trong 10 lời thề danh dự của Đội VNTTGPQ khi thành lập), đó là cơ sở để Bác khái quát nên bản chất truyền thống của quân đội ta.

* Bản chất, truyền thống cách mạng vẻ vang của quân đội ta được Bác Hồ khái quát như sau: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng...”.

* Câu nói đó được Bác Hồ nói trong dịp kỷ niệm quân đội ta tròn 20 tuổi (ngày 22 tháng 12 năm 1964), tại Hà Nội

* Yếu tố quyết định bản chất cách mạng của quân đội ta:

- Quân đội Nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập lãnh đạo và rèn luyện, mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân, có tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc và tinh thần quốc tế cao cả.

- Mọi hoạt động của quân đội ta đều phục vụ mục tiêu lý tưởng của Đảng vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân.

Do vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt đối với Quân đội Nhân dân Việt Nam là yếu tố quyết định bản chất cách mạng của quân đội ta.

Câu 4: Ngày hội Quốc phòng toàn dân được Đảng ta quyết định vào ngày, tháng, năm nào? Ý nghĩa của Ngày hội Quốc phòng toàn dân?

Trả lời:

Ngày 17/10/1989 theo nguyện vọng của nhân dân cả nước, Ban Bí thư TW Đảng khóa VI đã quyết định lấy ngày thành lập Quân đội Nhân dân là ngày 22/12, đồng thời là Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989).

* Ý nghĩa Ngày hội Quốc phòng toàn dân:

Đây là sự kiện chính trị quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới về xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta; tăng cường giáo dục trong toàn dân, nhất là thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững chủ quyền quốc gia.

Nền quốc phòng nước ta là nền quốc phòng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực tự cường và ngày càng hiện đại, là nền quốc phòng của dân, do dân và vì dân. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân là nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân là xây dựng cả lực lượng và thế trận; xây dựng tiềm lực mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực chính trị tinh thần, phát huy sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng an ninh, đối ngoại, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Câu 5: Hãy trình bày cảm tưởng, kỷ niệm của bản thân, của gia đình, quê hương mình về “Bộ đội Cụ Hồ”, về mối quan hệ đoàn kết quân dân, về chủ quyền, biển đảo quốc gia và trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay? (bài viết không quá 1.500 chữ).

Trả lời:

Các bài viết cần nêu được một số ý chính sau:

* Cảm tưởng về hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ”:

- Thể hiện được bản chất truyền thống cao đẹp của Bộ đội Cụ Hồ trên các lĩnh vực chiến đấu, công tác, trong các mối quan hệ, trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế...

- Qua các kỷ niệm hoặc các cảm nghĩ đó làm ngời sáng lên phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ.

- Khẳng định lòng tự hào về bản chất truyền thống, phẩm chất cao đẹp của “Bộ đội Cụ Hồ”, cổ vũ động viên mọi người hăng hái thi đua góp phần xây dựng đất nước, quê hương, xây dựng quân đội.

- Làm cho các tầng lớp nhân dân hoặc đặc biệt là thế hệ trẻ thêm tin tưởng yêu mến, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia giữ gìn và phát huy bản chất truyền thống cao đẹp của Bộ đội Cụ Hồ trong thời kỳ mới.

* Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN:

- Khẳng định lòng tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm trong lịch sử của dân tộc và quân đội ta.

- Thế hệ trẻ ngày nay thêm tin tưởng, yêu mến, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.

- Bối cảnh và xu thế phát triển của thế giới hiện nay, mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới và khu vực có những diễn biến phức tạp và khó lường.

- Những yêu cầu mới trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đòi hỏi thế hệ trẻ phải thực hiện tốt những giải pháp sau:

+ Về nhận thức:

+ Về hành động:

- Bài viết liên hệ tình hình Biển Đông hiện nay, mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc khiến giới trẻ nghĩ gì và làm gì.

- Liên hệ đến công việc hiện tại đang làm góp phần gì trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
11 4.976
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi