Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến sư phạm ứng dụng 2024 mới nhất

Tải về

Hoatieu xin chia sẻ mẫu Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 2024 mới nhất. Mời các bạn tham khảo trong bài.

1. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 2024

PHÒNG GD&ĐT .................CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
................., ngày ....... tháng ..... năm 2022

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

I. Sơ lược lý lịch tác giả:

- Họ và tên: ...................... Nam, nữ: .........

- Ngày tháng năm sinh: ..............................

- Nơi thường trú: ........................................

- Đơn vị công tác: Trường .........................

- Chức vụ hiện nay: Giáo viên dạy lớp ....

- Trình độ chuyên môn: .............................

- Lĩnh vực công tác: Giáo viên chủ nhiệm.

II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:

* Thuận lợi:

- Trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của các cấp quản lí giáo dục, các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể và các bậc phụ huynh học sinh.

- Địa bàn nhà trường thuộc vùng tương đối thuận lợi, giao thông thuận tiện, cự ly học sinh đến trường không quá xa nên việc đi học của học sinh đảm bảo.

- Cơ sở vật chất, trường lớp được nâng cấp khang trang, sạch sẽ.

- Tập thể cán bộ giáo viên nhà trường có tâm huyết với nghề, thể hiện tinh thần trách nhiệm trước học sinh, đoàn kết, tất cả vì học sinh thân yêu.

- Học sinh ngoan, lễ phép, tích cực học tập, tích cực tham gia các phong trào cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia.

* Khó khăn:

- Cơ sở vật chất nhà trường tuy đã được nâng cấp nhưng vẫn chưa đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy và học tập. Số lượng học sinh của mỗi lớp đông, quá tải so với quy định dẫn đến phòng học chật chội.

- Học sinh có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỉ lệ khá lớn, đa số phụ huynh lo làm ăn, khoán trắng việc học tập của con em mình cho giáo viên nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà trường.

- Một bộ phận học sinh còn lơ là việc học, ý thức chấp hành kỉ luật, nội quy trường lớp chưa tốt.

* Tên sáng kiến: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 THỰC HIỆN TỐT CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ THẬP PHÂN.

* Lĩnh vực: Giáo dục Tiểu học - Toán

III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến:

1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:

Qua các tiết học và các lần kiểm tra chất lượng cuối học kì lớp 5E từ năm học 2019-2020, 2020-2021 tôi nhận thấy phần đông học sinh trong lớp có kĩ năng thực hiện đúng 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh tiếp thu kiến thức bị động, mau quên, chưa thực hiện đúng phép tính, chưa thành thạo trong khi làm bài, học sinh thường hay nhầm lẫn trong lúc tính toán và đặt dấu phẩy, hoặc tính toán xong lại quên đặt dấu phẩy. Đó thường là những em học sinh tiếp thu bài còn chậm, không tập trung và ít khi làm đủ các bài tập. Một số em thuộc lí thuyết, thuộc bài nhưng không biết áp dụng vào thực hành như thế nào?

Nguyên nhân là do các em chưa có ý thức tự học, thiếu cẩn thận trong tính toán, không thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia ở các lớp 1, 2, 3, 4. Các em không nắm được trong phép tính cộng (trừ) hai số thập phân thì dấu phẩy cần đặt thẳng cột, hay số thập phân cộng (trừ) với số tự nhiên thì số tự nhiên cần đặt thẳng cột với phần nguyên của số thập phân. Trường hợp số thập phân nhân với số thập phân thì cần đếm phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số tính từ phải sang trái. Khi làm tính chia. các em chưa nắm được cách chia số thập phân cho số tự nhiên, số tự nhiên chia cho số thập phân, số thập phân chia số thập phân, số tự nhiên chia số tự nhiên mà thương tìm được là số thập phân,... nên dẫn đến kết quả tính toán thường sai, ảnh hưởng đến kết quả học Toán. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến học sinh lớp tôi đạt kết quả kiểm tra cuối kì cụ thể như sau:

Năm học 2019-2020:

THỜI GIAN

TSHS

HOÀN THÀNH TỐT

HOÀN THÀNH

CHƯA HOÀN THÀNH

SL

TL

SL

TL

SL

TL

HKI

27

10

37%

14

51,9%

3

11,1%

Năm học 2020-2021:

THỜI GIAN

TSHS

HOÀN THÀNH TỐT

HOÀN THÀNH

CHƯA HOÀN THÀNH

SL

TL

SL

TL

SL

TL

HKI

26

5

19,2%

18

69,2%

3

11,6%

2.Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:

Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán rèn cho học sinh khả năng tính toán, suy nghĩ độc lập, cách giải quyết vấn đề nảy sinh trong học tập và cuộc sống. Nhờ đó mà hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động mới. Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia (trong đó có cộng, trừ, nhân, chia số thập phân) là quan trọng nhất, nó vừa là trọng tâm của phần kiến thức Số học vừa là hạt nhân của toàn bộ chương trình Tiểu học. Mặc dù được giáo viên quan tâm đúng mức nhưng vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách tính và chưa thành thạo trong việc làm tính. Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên các em đã rất vất vả, khó khăn rồi nói chi đến cộng, trừ, nhân, chia số thập phân kiến thức được nâng cao hơn lại càng khiến các em lúng túng, dễ nhầm lẫn khi thực hiện nhất là việc đặt dấu phẩy ở đâu cho đúng. Điều đó cho thấy việc hướng dẫn học sinh tính toán và hướng dẫn cách làm toán cho học sinh không phải dễ dàng. Lớp 5B mà tôi đang giảng dạy, tuy có nhiều em học đạt mức hoàn thành nhưng cũng có một số em học đạt mức chưa hoàn thành đối với môn Toán. Nhiều em tỏ ra không yêu thích khi học Toán nên việc truyền đạt kiến thức cho các em trong những tiết Toán rất khó khăn. Vậy, làm thế nào để các em yêu thích học Toán, làm thế nào để nâng cao chất lượng môn Toán lớp 5? Đề tài “Biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính với số thập phân” mong muốn mang lại cho các em học sinh lớp 5 có được giờ học toán nhẹ nhàng mà đạt hiệu quả cao, thực hiện chính xác các phép tính với số thập phân, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán.

3. Nội dung sáng kiến:

Hết bậc Tiểu học, việc học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng để thực hiện 4 phép tính nói chung và 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân nói riêng là vô cùng quan trọng, nó giúp cho các em có nền tảng vững chắc để học tiếp lên bậc Trung học và ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Hiểu rõ tầm quan trọng đó, tôi luôn nỗ lực giảng dạy với mong muốn các em thành thạo trong tính toán, tính nhanh, cẩn thận và chính xác, giúp các em có niềm tin khi đến lớp học tập nói chung và học môn Toán nói riêng.

Để nâng cao hiệu quả khi dạy số thập phân trong chương trình Toán 5 và bốn phép tính, người giáo viên cần:

3.1. Phân loại đối tượng học sinh theo khả năng tiếp thu:

Sau khi nhận lớp, tôi làm quen với học sinh của mình, tìm hiểu và nắm rõ hoàn cảnh gia đình từng em, tiến hành kiểm tra chất lượng đầu năm để phân loại trình độ học tập. Tôi thường chia lớp thành năm nhóm học tập, cử ra năm nhóm trưởng có học lực tốt nhất để kiểm tra việc thực hiện các bài tập của bạn trong nhóm, nếu học sinh nào gặp khó khăn trong tính toán thì nhóm trưởng, lớp phó học tập hoặc giáo viên sẽ hướng dẫn, giúp đỡ học sinh đó hoàn thành bài tập. Học sinh hoàn thành tốt sẽ thực hiện tất cả các bài tập trong sách giáo khoa, kể cả bài tập giảm tải, còn học sinh chưa hoàn thành sẽ làm các bài tập dễ, đơn giản theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Tôi thường dành 15 phút đầu giờ để kiểm tra bảng cộng, trừ, nhân, chia của học sinh nhất là các em chưa thuộc vì tôi nghĩ rằng nếu học sinh mất căn bản thì các em khó thành công trong công việc học toán. Để giải được bất kì dạng toán nào đạt kết quả tốt thì các em phải có kĩ năng thực hiện bốn phép tính cơ bản và có khả năng vận dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em học tốt chương trình toán lớp năm. Vì vậy, tôi dành nhiều thời gian cho việc rèn kĩ năng tính nhẩm, kĩ năng thực hiện bốn phép tính cơ bản là phép cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên với số tự nhiên, số thập phân với số thập phân cho học sinh của mình.

3.2. Đổi mới hình thức dạy học, phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, làm sao cho tất cả học sinh đều làm việc:

- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học như: cá nhân, nhóm, lớp, tăng cường trò chơi học tập trong mỗi tiết học. Trò chơi toán học thường được đưa vào tiết học một cách hợp lí nhằm củng cố kiến thức và luyện tập kĩ năng cho học sinh. Khi được tham gia trò chơi, các em sẽ hứng thú và tích cực trong học tập, giờ học sẽ trở nên sinh động và đạt kết quả cao. Trò chơi còn giúp các em rèn luyện kĩ năng tính toán chính xác, tư duy linh hoạt và tác phong nhanh nhẹn.

Ví dụ 1: Sau khi học xong bài Cộng hai số thập phân, tôi sẽ tổ chức trò chơi học tập như sau:

Đáp án:

Bài tập 1: 0,3

0,6 = 0,3 + 0,3

0,9 = 0,6 + 0,3

1,2 = 0,9 + 0,3

? = 1,2 + 0,3

Vậy ? = 1,5

Bài tập 2: Ở mỗi hình, số ở trong bằng tổng của hai số ở ngoài.

Vậy ? = 10

Hoặc sau khi học xong bài Nhân một số thập phân với một số tự nhiên, tôi sẽ tổ chức trò chơi học tập như sau: Cho 2 nhóm học sinh xung phong lên bảng thi đua làm bài, nhóm nào làm bài đúng, nhanh là thắng cuộc. Cả lớp tuyên dương nhóm thắng cuộc. Bài tập như sau: Viết số thích hợp:

- Trong giờ học giáo viên cần tránh nói nhiều và làm việc thay học sinh. Nhất là lúc làm và chữa bài tập, cần để học sinh nhận xét, tự đánh giá kết quả học tập của bạn và của bản thân. Tôi thường hướng dẫn một bài mẫu nếu bài tập đó có liên quan đến kiến thức mới rồi yêu cầu học sinh làm trên bảng con, bảng lớp hoặc vở nháp, vở Toán,... để các bạn và giáo viên cùng nhận xét chọn kết quả đúng nhất. Như vậy cả lớp cùng làm việc thông qua các hoạt động bằng tay, bằng khối óc của bản thân từng em.

- Trong giờ dạy, tôi thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy một cách hợp lí và có hiệu quả vì không có phương pháp nào là vạn năng.

- Sử dụng nhiều hình thức chia nhóm khác nhau phù hợp với từng tiết dạy, từng bài tập. Cho học sinh làm bài tập theo nhóm đối với bài tập có số lượng nhiều, bài tập khó, còn lại những bài tập số lượng ít, bài tập dễ thực hiện sẽ cho học sinh hoạt động cá nhân. Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành.

Ví dụ 2: Chia nhóm đủ trình độ để học sinh hoàn thành tốt giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành. Những bài tập có mức độ khó cho nhóm học sinh hoàn thành tốt và bài tập có mức độ trung bình cho nhóm học sinh còn lại.

3.3. Dựa vào kiến thức cũ để hình thành và khắc sâu kiến thức mới:

Vấn đề đặt ra là giáo viên sẽ cung cấp kiến thức toán cho học sinh như thế nào để học sinh nắm được trọng tâm bài học mà lại độc lập suy nghĩ và có thể phát triển tối đa năng lực sáng tạo của mình. Cụ thể, tôi đã hướng dẫn các em cách nhân một số thập phân với một số thập phân như sau:

Trước khi học nhân một số thập phân với một số thập phân, các em đã được học phép nhân một số thập phân với một số tự nhiên. Do đó đầu tiên tôi ghi ví dụ lên bảng:

6,4                        48
x                           x
48                         6,4

- Gọi hai học sinh lên bảng thực hiện hai phép tính đó (dưới lớp làm ra nháp)

Sau đó yêu cầu một học sinh nhắc lại quy tắc nhân một số thập phân với một số tự nhiên.

- Gọi một học sinh dưới lớp nhận xét bài làm của bạn và so sánh kết quả hai phép tính.

- Một số học sinh nêu nhận xét.

Tôi nêu câu hỏi:

+ Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích có thay đổi không? Khi đó tôi nhấn mạnh tính chất giao hoán của phép nhân và cách thực hiện hai phép tính của hai học sinh lên bảng: Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi - đó là tính chất giao hoán của phép nhân. Trong phép tính thứ nhất: thừa số thứ nhất là số thập phân; ở phép tính thứ hai: thừa số thứ hai là số thập phân. Khi hai bạn thực hiện xong phép nhân như số tự nhiên thì bạn thứ nhất đếm ở phần thập phân của thừa số thứ nhất còn bạn thứ hai đếm ở thừa số thứ hai xem phần thập phân có tất cả bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số. Nghĩa là tôi ngầm cho học sinh hiểu: đã là phép nhân có thừa số là số thập phân thì cứ tiến hành như nhân các số tự nhiên rồi sau đó sẽ đếm số chữ số ở phần thập phân của thừa số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số.

- Đặt vấn đề: Muốn thực hiện phép nhân mà cả hai thừa số đều là số thập phân thì ta làm thế nào?

- Tôi nêu tiếp ví dụ: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 6,4m, chiều rộng 4,8m. Hỏi diện tích của mảnh vườn đó bằng bao nhiêu mét vuông?

+ Muốn biết diện tích của mảnh vườn đó bao nhiêu mét vuông ta làm thế nào?

- Học sinh trả lời: Ta phải thực hiện phép tính: 6,4 x 4,8 = ? (m2)

- Cho học sinh thực hiện tính vào vở nháp. Sau đó gọi một số học sinh trình bày kết quả và nêu cách thực hiện.

Có thể có học sinh thực hiện như sau:

Đổi 6,4m = 64dm; 4,8m = 48dm. Thực hiện nhân số tự nhiên với số tự nhiên được kết quả: 3072 (dm2) = 30,72 (m2).

- Phát huy học sinh hoàn thành tốt tìm ra cách làm khác nhanh hơn.

+ Thực hiện phép nhân như nhân hai số tự nhiên.

+ Đếm ở phần thập phân của cả hai thừa số xem có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số (kể từ phải sang trái).

- HS cả lớp rút ra nhận xét từng cách làm.

Từ đó giáo viên chốt lại cách thực hiện.

Tương tự cho học sinh thực hiện tiếp ví dụ 2 sách giáo khoa: 4,75 x 1,3 = ?.

- Học sinh cả lớp thực hiện vào nháp, 1 học sinh lên bảng làm.

- Học sinh dưới lớp nhận xét và nêu cách thực hiện.

- Sau đó cho học sinh tự rút ra quy tắc: Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:

+ Nhân như nhân các số tự nhiên.

+ Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.

Bên cạnh phần cung cấp kiến thức mới cho học sinh, ở các phần luyện tập mà nội dung bài toán liên quan đến phép nhân một số thập phân với một số thập phân, tôi luôn chú ý nhắc nhở, củng cố cho học sinh về kĩ năng thực hiện phép nhân.

3.4. Xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức dạy trên lớp một cách khoa học:

Kế hoạch bài học không quan trọng ngắn hay dài hoặc chép lại đầy đủ những gì có trong sách giáo viên mà là kế hoạch tổ chức các hoạt động học cho học sinh, đó là những hoạt động mà học sinh cần và thực hiện được nhằm phát huy vốn kiến thức sẵn có của các em, những điều gần gũi trong cuộc sống đời thường, các em tham gia học hứng thú, nhẹ nhàng. Muốn làm được như vậy học sinh phải là nhân vật trung tâm, tự tìm tòi, phát hiện, hình thành kiến thức, giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập cho học sinh, làm sao giúp các em nắm được các dạng bài và thực hiện chính xác ngay trên lớp học.

* Dạy phép cộng, trừ các số thập phân ta có thể tiến hành theo các bước sau:

- Nêu bài toán trong sách giáo khoa dưới dạng tóm tắt.

- Viết phép tính với các số thập phân.

- Đổi số thập phân ra số tự nhiên rồi thực hiện phép tính đối với số tự nhiên. Kết quả là một số tự nhiên.

- Đổi kết quả này ra số thập phân. Điền kết quả là số thập phân vào phép tính đã hình thành ban đầu.

- Rút ra quy tắc cộng, trừ:

+ Đặt tính.

+ Tính như tính với số tự nhiên.

+ Viết dấu phẩy ở tổng (hoặc hiệu).

* Dạy phép nhân số thập phân:

Ta có các trường hợp sau:

  • Nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
  • Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000…
  • Nhân một số thập phân với một số thập phân.

Tiến hành tương tự như hình thành kiến thức phép cộng, trừ. Vấn đề quan trọng nhất ở đây là đếm phần thập phân của hai thừa số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số.

* Dạy học phép chia số thập phân:

Ta có các trường hợp sau:

- Chia một số thập phân cho một số tự nhiên:

+ Nêu bài toán trong sách giáo khoa dưới dạng tóm tắt.

+ Viết phép tính.

+ Thực hiện phép tính ta chia phần nguyên trước, trước khi chia chữ số đầu tiên của phần thập phân ta đánh phẩy ở thương, sau đó tiếp tục chia cho đến hết.

+ Viết kết quả và rút ra quy tắc thực hiện phép tính.

- Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000…

- Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân:

+ Nêu bài toán trong sách giáo khoa dưới dạng tóm tắt.

+ Viết phép tính.

+ Đặt tính và thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên.

+ Khi chia mà còn dư, ta tiếp tục thực hiện phép chia để có thương là số thập phân bằng cách viết dấu phẩy vào bên phải thương và thêm 0 vào bên phải số dư để chia tiếp cho đến hết.

+ Rút ra quy tắc thực hiện phép chia.

- Chia một số tự nhiên cho một số thập phân:

+ Nêu bài toán trong sách giáo khoa dưới dạng tóm tắt.

+ Viết phép tính.

+ Chuyển về phép chia cho số tự nhiên.

+ Thực hiện phép tính.

+ Viết kết quả và rút ra quy tắc thực hiện phép tính.

- Chia một số thập phân cho một số thập phân: chuyển về phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên hoặc chia một số tự nhiên cho một số thập phân.

* Chú ý: Phép chia số thập phân được chia làm nhiều trường hợp cho dễ học nhưng tất cả các trường hợp đó đều thực hiện một cách chung là chuyển số chia từ dạng số thập phân thành số tự nhiên.

Trường hợp gặp phép chia mà chia nhiều lần vẫn còn dư thì chỉ yêu cầu học sinh dừng lại ở phần thập phân của thương 2 hoặc 3 chữ số (nếu tìm tỉ số phần trăm sẽ lấy phần thập phân của thương là 4 chữ số).

Khi thực hiện phép chia nên cho học sinh thử lại bằng phép nhân, vừa có ý nghĩa kiểm tra, vừa có ý nghĩa phép chia là phép tính ngược của phép tính nhân.

3.5. Rèn kĩ năng tính nhẩm trong phép nhân:

Trong quá trình dạy toán của mình tôi đã hướng dẫn cho học sinh cách tính nhẩm nhanh chính xác mà lại dễ áp dụng, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Nhân nhẩm số thập phâp với 10,100,1000

Cách tính nhẩm như sau: Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

Áp dụng cho ví dụ 9,63 x 10 =?

Chuyển dấu phẩy của số 9,63 sang bên phải một chữ số ta được 96,3

Vậy 9,63 x 10 = 96,3

Trường hợp 2: Tính nhẩm nhân hai số có chữ số hàng chục giống nhau, chữ số hàng đơn vị có tổng bằng 10.

Cách tính nhẩm như sau:

- Lấy chữ số hàng chục nhân với số liền sau của số hàng chục (số hàng chục cộng thêm 1) sẽ được hai số đầu trong kết quả.

- Nhân hai chữ số hàng đơn vị của hai số được tích, tích đó chính là hai số cuối của kết quả

Áp dụng cho ví dụ 73 x 77 = ?

. 7 x (7 + 1) = 56

. 3 x 7 = 21

Vậy 73 x 77 = 5621

Trường hợp 3: Tính nhẩm bình phương cho số có 2 chữ số và số tận cùng là 5.

Cách tính nhẩm như sau:

- Lấy chữ số hàng chục nhân với số liền sau của số hàng chục (số hàng chục cộng thêm 1) sẽ được hai số đầu trong kết quả.

- Sau đó lấy 5 x 5 = 25, viết thêm 25 vào phía sau kết quả trên.

Áp dụng cho ví dụ 85 x 85 = ?

. 8 x (8 + 1) = 72

. 5 x 5 = 25

Vậy 85 x 85 = 7225

3.6. Rèn kĩ năng ước lượng thương trong phép chia:

Thực chất của vấn đề là “tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia”, tôi thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để đoán xem thương là bao nhiêu. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải rút bớt chữ số đã đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia nhiều thì phải tăng chữ số ấy lên. Bên cạnh đó tôi còn hướng dẫn các em cách làm tròn số thông qua một thủ thuật thường dùng là che bớt chữ số. Quan trọng là học sinh biết đặt dấu phẩy đúng chỗ.

Ví dụ 1: (Bằng cách làm tròn): Muốn ước lượng thương 92,46 : 23 = ?, ta chia phần nguyên trước bằng cách làm tròn 92 90, 23 20, rồi nhẩm 90 : 20 được 4, sau đó thử: 23 x 4 = 92, 92 - 92 = 0.

Trước khi lấy chữ số đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia, ta viết dấu phẩy ở thương rồi chia tiếp.

Hạ 4, 4 : 23 được 0, hạ 6, ta làm tròn 46 40, 40 : 20 được 2, sau đó thử: 23 x 2 = 46, 46 - 46 = 0.

Vậy: 92,46 : 23 = 4,02.

Ví dụ 2: (Bằng cách che bớt chữ số): Có thể ước lượng 540 : 72 = ? như sau:

- Ở số chia ta che 2 đi.

- Ở số bị chia ta che 0 đi.

- Vì 54 : 7 được 7, nên ta ước lượng thương là 7.

- Thử: 72 x 7 = 504, 540 - 504 = 36.

- Để chia tiếp ta viết dấu phẩy ở thương và thêm 0 vào bên phải số dư được 360. Vì 36 : 7 được 5 nên ta ước lượng thương là 5.

- Thử: 72 x 5 = 360, 360 - 360 = 0.

Vậy: 540 : 72 = 7,5.

Cụ thể sau khi học xong bài Chia một số thập phân cho một số thập phân, học sinh có khả năng ước lượng thương nhanh và chính xác.

3.7. Tìm số dư trong phép chia có liên quan đến số thập phân:

Trong các phép chia có dư liên quan đến số thập phân, việc tìm số dư không hề đơn giản. Để tìm số dư một cách nhanh, gọn và chính xác, cần hướng đẫn học sinh ghi nhớ:

- Số dư cũng là số thập phân.

- Số lượng chữ số trong phần thập phân của số dư bằng tổng số lượng các chữ số trong phần thập phân của số chia và thương.

- Dấu phẩy của số dư phải thẳng cột với dấu phẩy của số bị chia.

- Nếu hàng nào của phần thập phân trong số dư còn thiếu thì thêm chữ số 0 vào hàng đó.

Ví dụ 1: Tìm số dư trong phép chia 5,29 : 4 khi thương chỉ lấy đến hai chữ số ở phần thập phân.

Giải.

Bước 1. Thực hiện phép chia:

Bước 2. Tìm số dư:

Cách 1. Chiếu thẳng dấu phẩy ở số bị chia xuống thì phần thập phân khuyết hàng phần mười nên ta thêm 0 vào hàng đó.

Vậy số dư trong phép chia đó là 0,01

Thử lại: 1,32 × 4 + 0,01 = 5,29 (đúng).

Cách 2. Số lượng các chữ số trong phần thập phân của số chia và thương là:

0 + 2 = 2 (chữ số)

Vậy số dư trong phép chia đó là 0,01

Thử lại: 1,32 × 4 + 0,01 = 5,29 (đúng).

Ví dụ 2: Hãy tìm số dư trong phép chia 43 : 52 khi thương chỉ lấy đến ba chữ số ở phần thập phân.

Giải.

Bước 1. Thực hiện phép chia:

Bước 2. Tìm số dư:

Cách 1. Chiếu thẳng dấu phẩy ở số bị chia xuống thì phần thập phân khuyết hàng phần mười nên ta thêm 0 vào hàng đó.

Vậy số dư trong phép chia đó là 0,048.

Thử lại: 0,826 × 52 + 0,048 = 43 (đúng).

Cách 2. Số lượng các chữ số trong phần thập phân của số chia và thương là:

0 + 3 = 3 (chữ số)

Vậy số dư trong phép chia đó là 0,048.

Thử lại: 0,826 × 52 + 0,048 = 43 (đúng).

Ví dụ 3: Hãy tìm số dư trong phép chia 29,6 : 2,36 khi thương lấy đến hai chữ số ở phần thập phân.

Giải.

Bước 1. Thực hiện phép chia:

Bước 2. Tìm số dư:

Cách 1. Chiếu thẳng dấu phẩy ban đầu ở số bị chia xuống thì phần thập phân khuyết hàng phần mười nên ta thêm 0 vào hàng đó.

Vậy số dư trong phép chia trên là 0,0056.

Thử lại: 12,54 × 2,36 + 0,0056 = 29,6 (đúng).

Cách 2. Số lượng các chữ số trong phần thập phân của số chia và thương là:

2 + 2 = 4 (chữ số)

Vậy số dư trong phép chia trên là 0,0056.

Thử lại: 12,54 × 2,36 + 0,0056 = 29,6 (đúng).

3.8. Rèn tính cẩn thận khi tính toán:

Để khắc phục những sai lầm trong tính toán, tôi thường lưu ý và hướng dẫn cho học sinh cách đặt tính, đặt dấu bằng. Chẳng hạn khi dạy cộng, trừ số thập phân tôi luôn nhắc nhở học sinh khi đặt tính phải chú ý phần nguyên thẳng cột phần nguyên, phần thập phân thẳng cột phần thập phân, dấu phẩy thẳng cột dấu phẩy. Khi tính toán phải thực hiện tính từ phải sang trái, dấu phẩy hạ thẳng cột, nhắc nhở nhiều lần sẽ giúp học sinh hình thành khả năng tính toán. Giáo viên có thể luyện cho học sinh bằng nhiều cách: lúc đầu giáo viên đặt tính cho học sinh tính, sau đó giáo viên cho phép tính rồi học sinh tự đặt tính và tính, cuối cùng cho các em nhiều phép tính đã đặt có kết quả nhưng trong đó có bài đúng, bài sai, yêu cầu học sinh điền đúng sai vào ô trống sau mỗi phép tính. Sau đó học sinh chỉ ra nguyên nhân sai và tìm cách sửa lại cho đúng (đối với mỗi phép tính sai). Nhắc học sinh phải kiểm tra lại bài trước khi nộp cho giáo viên nhận xét.

Mức độ khả thi:

Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến thành công là cần phải có thời gian để từng em học sinh rèn luyện, luyện tập. Các em làm đi làm lại nhiều lần sẽ khắc sâu kiến thức đã học. Giáo viên phải làm sao cho các em nhớ được cách đặt tính đúng phép cộng, trừ số thập phân, quan trọng là dấu phẩy thẳng cột. Thuộc bảng nhân để vận dụng làm tốt phép tính nhân, chia số thập phân. Tạo hứng thú cho các em học tập bằng những trò chơi hay một số mẹo tính nhanh. Bản thân tôi đã từng ứng dụng biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính với số thập phân trong năm học 2019 – 2020 và năm học 2020 – 2021. So với lớp 5E hai năm học trước, năm học này hiệu quả đem lại rất rõ rệt: Học sinh thích học toán hơn, làm bài chính xác hơn. Ý thức đạo đức của học sinh tốt hơn biết quan tâm đến bài vở, việc học hơn trước, luôn làm bài đầy đủ, có ý chí, cố gắng khi làm bài dù bài tập đó có khó các em cũng hoàn thành. Kiên trì nhẫn nại thì sẽ thành công.

IV. Hiệu quả đạt được:

Sau một thời gian thực hiện, theo nhận định của bản thân tôi thì đề tài đã thu được một số kết quả nhất định - chất lượng học tập môn Toán của lớp 5E trường Tiểu học Trịnh Hoài Đúc có sự chuyển biến rõ rệt, các em hứng thú học tập hơn, chủ động nắm bắt kiến thức bài học một cách khoa học, các em vận dụng vào bài tập thực hành một cách linh hoạt. Qua đó rèn kĩ năng làm bài tiến bộ, ít nhầm lẫn khi tính toán và đặc biệt giờ học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi. Cụ thể, kết quả đạt được trong các năm học như sau:

Năm học 2019-2020:

THỜI GIAN

TSHS

HOÀN THÀNH TỐT

HOÀN THÀNH

CHƯA HOÀN THÀNH

SL

TL

SL

TL

SL

TL

HKI

27

10

37%

14

51,9%

3

11,1%

HKII

27

14

51,9%

13

48.1%

0

0%

Năm học 2020-2021:

THỜI GIAN

TSHS

HOÀN THÀNH TỐT

HOÀN THÀNH

CHƯA HOÀN THÀNH

SL

TL

SL

TL

SL

TL

HKI

26

5

19,2%

18

69,2%

3

11,6%

HKII

26

16

61,5%

10

38,5%

0

0%

V. Mức độ ảnh hưởng:

Sáng kiến được áp dụng trực tiếp ở các lớp khối 5 và được trao đổi trong đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học. Ngoài ra kiến thức cộng, trừ, nhân, chia số thập phân của môn Toán còn áp dụng đối với các môn học khác và trong thực tế tính toán của cuộc sống thường ngày.

VI. Kết luận:

Trên đây là một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân. Bản thân tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học môn Toán của mình và đạt được những kết quả khả quan, thể hiện rõ qua từng tiết học và các bài kiểm tra chất lượng cuối kì. Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi người giáo viên phải có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy, phải nắm chắc mục tiêu, trọng tâm bài dạy, phải tìm ra biện pháp thích hợp tác động đến từng đối tượng học sinh để các em phát huy năng lực bản thân mình. Giáo viên cần đưa ra các phép tính phong phú, nhiều dạng bài để cho các em được làm đi làm lại nhiều lần sẽ khắc sâu kiến thức. Qua đó sẽ hình thành cách học tập khoa học và thái độ học tập đúng đắn.

Đó là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra trong quá trình dạy học, tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo để đề tài của tôi hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn khi áp dụng ở những năm học tiếp theo.

Tôi xin cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng sự thật.

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiếnNgười viết sáng kiến

2. Bìa mẫu báo cáo thực hiện sáng kiến

Bìa mẫu báo cáo thực hiện sáng kiến sư phạm ứng dụng
Bìa mẫu báo cáo thực hiện sáng kiến sư phạm ứng dụng

3. Mẫu bài báo cáo thực hiện sáng kiến

PHẦN I
THÔNG TIN CHUNG

1. Tên sáng kiến:…………………………………………………………

2. Tác giả (nhóm tác giả):

Stt

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)

Chức danh

Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến

(ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)

a. Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến:………….

b. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến):.………………………………………

c. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:…………………

d. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (ghi ngày nào sớm hơn):……………………………………………

PHẦN II
KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

1. Nội dung sáng kiến:

Mô tả ngắn gọn, đầy đủ, rõ ràng các bước thực hiện cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến; nếu sáng kiến là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết.

Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):…………………………….

Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm… nếu cần thiết.

2. Kết quả áp dụng sáng kiến

Nêu rõ về việc sáng kiến đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ sáng kiến còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào.

  • Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
  • Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có).
  • Phải có kết quả so sánh giải pháp mới với giải pháp cũ (ưu điểm: …).
  • Đánh giá phạm vi lan tỏa, ảnh hưởng của sáng kiến: Cấp trường….).

Danh sách cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):

Đối với cá nhân

Stt

Họ và tên

Ngày tháng

năm sinh

Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)

Chức danh

Trình độ chuyên môn

Nội dung công việc áp dụng

PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

2. Đề nghị

.........., ngày ... tháng... năm .........

Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý

Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)

VỀ HÌNH THỨC ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN

1. Trình bày nội dung theo bố cục đã nêu trên, từ ngữ và ngữ pháp sử dụng chính xác, khoa học; các kiến thức được hệ thống hóa một cách chặt chẽ phù hợp.

2. Đề tài, sáng kiến được soạn thảo và in trên máy vi tính, trình bày trên khổ giấy A4, trang trí khoa học.

  • Định dạng trang giấy như sau:

Lề trái: 3,0 - 3,5 cm

Lề phải: 1,5 - 2,0 cm

Lề trên: 2,0 - 2,5 cm

Lề dưới: 2,0 - 2,5 cm

3. Bìa phải được ghi rõ ràng theo trật tự sau: tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, tổ, phòng (khoa); tên đề tài, sáng kiến; tên tác giả; chức danh; năm thực hiện.

4. Số trang được ghi ở giữa lề dưới.

5. Có chữ ký tác giả, xác nhận của cơ quan quản lý.

Trên đây là mẫu Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến sư phạm ứng dụng 2024 mới nhất. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.

Đánh giá bài viết
1 4.260
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm