Tổng hợp lỗi vi phạm giao thông 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Mức phạt vi phạm an toàn giao thông 2024 mới nhất dưới đây bao gồm mức xử phạt vi phạm giao thông xe ô tô, mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2024 theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Sau đây là nội dung chi tiết mức phạt các lỗi vi phạm giao thông xe máy, ô tô mới nhất. Mời các bạn cùng tham khảo.
Mức phạt vi phạm giao thông mới nhất
- 1. Mức xử phạt vi phạm giao thông xe ô tô
- 1.1 Mức phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô năm 2024
- 1.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ xe ô tô 2024
- 1.3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe ô tô năm 2024
- 1.4. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với ô tô năm 2024
- 1.5. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với ô tô năm 2024
- 1.6. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe ô tô năm 2024
- 1.7. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe bắt buộc năm 2024
- 2. Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2024
- 2.1. Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2024
- 2.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy năm 2024
- 2.3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe máy năm 2024
- 2.4. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với xe máy năm 2024
- 2.5. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với xe máy năm 2024
- 2.6. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe máy năm 2024
- 2.7. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc năm 2024
- 2.8. Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm năm 2024
Mức xử phạt hành chính vi phạm giao thông trước đây được thực thi theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó Nghị định 123 đã sửa nhiều quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm giao thông từ 1/1/2022.
1. Mức xử phạt vi phạm giao thông xe ô tô
1.1 Mức phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô năm 2024
|
Nồng độ cồn |
Mức phạt tiền |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Căn cứ pháp lý |
|
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng |
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng |
Điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
|
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng |
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng |
Điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
|
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng |
Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng |
Điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
1.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ xe ô tô 2024
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng
(Điểm a khoản 3, điểm i khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7, điểm b khoản 11, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
1.3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe ô tô năm 2024
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng xe ô tô sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
(Điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
1.4. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với ô tô năm 2024
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe tô tô có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.
- Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
(Điểm a khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
1.5. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với ô tô năm 2024
- Trường hợp không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe): Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại
- Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe (cà vẹt xe): Bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
(Điểm đ khoản 8 Điều 16, điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
1.6. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe ô tô năm 2024
- Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
- Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
(Điểm a khoản 3 điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
1.7. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe bắt buộc năm 2024
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
(Điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2. Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2024
2.1. Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2024
|
Nồng độ cồn |
Mức phạt tiền |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Căn cứ pháp lý |
|
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng |
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng |
Điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
|
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng |
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng |
Điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
|
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng |
Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng |
Điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
2.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy năm 2024
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng
(Điểm c khoản 2, điểm a khoản 4, điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe máy năm 2024
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng đối với mô tô, xe gắn máy sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
(Điểm e khoản 4, điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.4. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với xe máy năm 2024
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
- Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
(Điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.5. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với xe máy năm 2024
- Trường hợp không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm a khoản 2, điểm đ khoản 4 Điều 17; điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.6. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe máy năm 2024
- Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
(Điểm c khoản 2, điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.7. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc năm 2024
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.8. Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm năm 2024
Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
(Điểm n, o khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Trên đây là tổng hợp mức phạt các lỗi vi phạm phổ biên đối với xe ô tô và xe máy. Để nắm được chi tiết toàn bộ mức xử phạt vi phạm giao thông đường bộ 2024 mời các bạn xem thêm tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
-
Thông tư 87/2019/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kho bạc nhà nước
-
Các lỗi vi phạm giao thông bị tước bằng lái xe
-
Hình thức xử lý kỷ luật đối với giáo viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp
-
Mức phạt vi phạm giao thông 2025 đối với người điều khiển xe ô tô
-
Mức phạt vi phạm trong lĩnh vực hải quan
-
Xử lý vi phạm hành chính về dạy thêm học thêm
-
Tổng hợp hành vi vi phạm thường gặp vào ngày Tết và hình thức xử phạt
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hành chính tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT