Tố cáo bạo hành gia đình ở đâu 2024?

Tố cáo bạo hành gia đình ở đâu 2024? Gia đình là tế bào của xã hội, chỉ có gia đình hạnh phúc, tốt đẹp, xã hội mới phát triển được. Tuy nhiên những năm gần đây, vấn nạn bạo hành gia đình lại diễn biến ngày một phức tạp, nhiều người vẫn không biết khi có bạo hành gia đình xảy ra thì tố cáo ở đâu. Bài viết dưới đây của HoaTieu.vn sẽ cung cấp thông tin và giải đáp về vấn đề tố cáo bạo hành gia đình ở đâu 2024? Mời bạn đọc tham khảo.

Vấn nạn bạo lực gia đình có chiều hướng diễn biến ngày càng phức tạp.
Vấn nạn bạo lực gia đình có chiều hướng diễn biến ngày càng phức tạp.

1. Bạo lực gia đình là gì?

Căn cứ theo Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định:

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 đã quy định các hành vi bạo lực bao gồm:

1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

Như vậy hành vi bạo lực gia đình là một dạng hành vi bạo lực xã hội do người trong gia đình cố ý hoặc thực hiện những hành vi có khả năng gây tổn thương cho thành viên khác trong gia đình.

Bạo hành gia đình đe dọa đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần, danh dự của thành viên trong gia đình đồng thời cũng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách của con cái.

2. Mức phạt hành vi bạo lực gia đình?

Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bạo lực gia đình được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP theo đó mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng.

Mức phạt hành vi bạo lực gia đình cụ thể như sau:

Nhóm hành vi

Hành vi vi phạm

Mức xử phạt

1. Xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

(Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình.

Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

2. Hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình (Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân.

Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

3. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình (Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

4. Cô lập, xua đuổi, gây áp lực thường xuyên về tâm lý (Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó.

Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc.

Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình.

20 triệu đồng đến 30 triệu đồng

5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau (Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

6. Chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng (Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

7. Bạo lực về kinh tế (Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.

Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.

Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.

20 triệu đến 30 triệu đồng

8. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ (Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

9. Bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình (Điều 60 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

10. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình (Điều 61 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

3. Tố cáo hành vi bạo lực gia đình ở đâu?

Hình ảnh minh họa bạo lực gia đình.
Hình ảnh minh họa bạo lực gia đình.

Căn cứ Điều 18  Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình như sau:

1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.

2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.

Như vậy, nếu có hành vi bạo lực xảy ra thì người phát hiện sẽ báo tin, tố cáo với cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực để họ kịp thời xử lý và có những biện pháp bảo vệ người tố cáo.

4. Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình

Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình đã được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải tại bài viết: 2 Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình 2024 chuẩn. Mời bạn đọc tham khảo và tải về sử dụng.

4.1. Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình 2024 số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: Bạo hành gia đình)

Kính gửi: ..................................................

1. Họ và tên: .............................................. Sinh ngày ..... tháng ...... năm ...

Địa chỉ cư trú (hoặc địa chỉ liên lạc): .................................................. ................

CCCD/CMND số: ................., cơ quan cấp......, ngày .... tháng ..... năm ......

2. Đối tượng bị tố cáo:................................................................................

3. Nội dung vụ việc

a) Tóm tắt nội dung vụ việc: (Ghi lại những diễn biến, hành vi, lời nói bạo hành gia đình của người bị tố cáo).

b) Vi phạm những quy định của pháp luật (Điểm, Khoản, Điều của Luật, Nghị định, Thông tư.... nếu biết).

c) Những quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng bị xâm hại: (Ví dụ, thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về sức khoẻ, thể chất...).

d) Chứng minh sự thiệt hại (ghi lại các chứng cứ chứng minh thiệt hại: biên bản làm việc của chính quyền, hồ sơ nhập viện, xuất viện, kết quả chẩn đoán của bác sĩ, hoá đơn tiền thuốc).

4. Quá trình gửi đơn và việc giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền (nếu có).

............................

5. Những yêu cầu, kiến nghị của người viết đơn (yêu cầu xử lý người bạo hành như thế nào).

.............................

6. Cam kết của người viết đơn: ....................................................................

.............., ngày.....tháng.........năm.......

NGƯỜI VIẾT ĐƠN

4.2. Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình số 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
————–o0o————–

ĐƠN TỐ CÁO/TỐ GIÁC HÀNH VI PHẠM TỘI

(Về hành vi bạo hành/bạo lực gia đình của ……………)

Kính gửi: CÔNG AN XÃ/PHƯỜNG ……….

– Căn cứ Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017;

– Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007;

Tôi là: ………………………………… Sinh ngày: ……………

CCCD/CMND số: ……… Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ……..…………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………..………………………

Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………

Số điện thoại liên hệ: ............................................................................

Tôi làm đơn này tố cáo đối với hành vi bạo lực gia đình của:

Anh/chị: ……………………………………… Sinh ngày:……………………………

CCCD/CMND số: ………… Ngày cấp: ………… Nơi cấp: ………………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………..……………….

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………..……………………..

Là: Chồng/con/bố/mẹ của ………………………………………………

Tôi xin trình bày sự việc như sau: ……………………………………………………..

……………………………………….…………………………………………………

(Ví dụ: Chồng bạo hành vợ và vợ là người tố cáo:

Tôi ................. đã kết hôn với anh ……… từ …….. Hai vợ chồng sống hạnh phúc, hòa thuận đến khoảng …. (mốc thời gian) thì có vấn đề xảy ra. Từ …….(mốc thời gian), sau khi tôi không đồng ý việc mua xe máy mới cho anh .............. thì hai vợ chồng có cãi vã và từ đó anh … đã nhiều lần ăn nhậu với bạn bè, đi chơi về khuya. Sau mỗi lần bia rượu đều lấy cớ say xỉn để chửi bới, xúc phạm, lăng mạ kèm đánh đập tôi trước mặt các con. Tần suất và mức độ anh ta say rượu về rồi đánh tôi ngày càng nhiều, thân thể tôi nhiều vết thương chồng chất nhau khiến tôi không thể chịu đựng được nữa. Tôi có trao đổi khi tỉnh thì anh ta cự cãi, bảo tôi láo, không tôn trọng chồng. Vì bị đánh trong thời gian dài nên tinh thần tôi luôn hoảng sợ, chán nản, sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên tôi có ý định ly hôn. Tuy nhiên, biết được ý định đó, anh ta lại tiếp tục đánh tôi dã man hơn, thậm chí còn dọa nếu tôi làm thủ tục ly hôn thì sẽ không xong với anh ta. Gần đây nhất, ngày …. tháng ….. năm 20......., anh ta nhậu say rượu kiếm chuyện vợ chồng cãi nhau và đã lấy mũ bảo hiểm đánh tôi, đấm và đạp vào bụng khiến tôi ……….(hậu quả). Hôm đó hàng xóm phải sang ngăn cản nếu không tôi sẽ còn bị thương nặng hơn.

Nhận thấy, hành vi của anh ………… đã cấu thành tội hành hạ vợ chồng quy định tại Điều 185 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

Nay tôi viết đơn này kính đề nghị Quý cơ quan:

– Có biện pháp ngăn chặn và bảo vệ tôi ngay sau khi nhận được thông tin vụ việc;

– Xác minh và tạm giữ (nếu cần thiết) để ngăn chặn hành vi tiếp tục xảy ra;

– Truy cứu trách nhiệm hoặc xử lý đúng theo quy định pháp luật;

Tài liệu kèm theo đơn bao gồm:

– .............................

– .............................

– .............................

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong quý cơ quan nhanh chóng xem xét và giải quyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

…. , ngày … tháng … năm

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

5. Số điện thoại đường dây nóng bạo hành gia đình

- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp Quỹ Dân số Liên hợp quốc Việt Nam (UNFPA) đã công bố Đường dây nóng 18001768 miễn phí hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái bị bạo lực và bàn giao bộ đồ dùng thiết yếu cho nữ nông dân có nguy cơ bị bạo lực trong bối cảnh dịch Covid-19 theo hình thức trực tuyến.

- Hoặc trong trường hợp bạo hành trẻ em thì có thể goi đến Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111.

Đối tượng bị bạo lực gia đình cần giúp đỡ có thể gọi trực tiếp đến số điện thoại này khi cần hỗ trợ.

Bài viết dưới đây đã cung cấp các thông tin về nơi tố cáo bạo lực gia đình. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Tài liệuHỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 108
0 Bình luận
Sắp xếp theo