Thời gian làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu 2024?

Thời gian làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu 2024? Thời gian làm việc luôn là 1 trong những mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Tuy nhiên, tùy từng mỗi quốc gia mà pháp luật lại có quy định về thời gian làm việc khác nhau. Vậy thời gian làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu? Quy định thời gian làm việc của người lao động theo pháp luật hiện hành như thế nào? Trong bài viết này, HoaTieu.vn sẽ làm rõ các thắc mắc xung quanh vấn đề thời gian làm việc của người lao động, mời bạn đọc tham khảo.

Pháp luật Việt Nam quy định chi tiết về thời giờ làm việc của người lao động
Pháp luật Việt Nam quy định chi tiết về thời giờ làm việc của người lao động

1. Thời gian làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu?

Thị trường lao động việc làm luôn sôi động, trong đó có cả những lao động chưa thành niên. Pháp luật nước ta quy định tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019, theo đó:

Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại mục 5 Điều 147 của bộ luật này.

Thời gian lao động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, và nó còn được xuất hiện rất nhiều trong các câu hỏi trắc nghiệm của chương trình học phổ thông, ví dụ như sau:

Câu hỏi: Thời gian làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu?

  • A. 5 giờ/ngày và 25 giờ/tuần
  • B. 6 giờ/ngày và 30 giờ/tuần.
  • C. 7 giờ/ngày và 35 giờ/tuần.
  • D. 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần.

Đáp án: Chọn đáp án D. 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần là đáp án đúng.

Lý do: Căn cứ Khoản 2 Điều 146 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:

2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Như vậy thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Tuy nhiên người lao động chưa thành niên vẫn có thể làm thêm giờ đối với các công việc theo danh mục được pháp luật quy định.

2. Quy định thời gian làm việc của người lao động

2.1. Quy định thời gian làm việc bình thường của người lao động

Pháp luật đảm bảo thời gian nghỉ ngơi và làm việc của người lao động
Pháp luật đảm bảo thời gian nghỉ ngơi và làm việc của người lao động

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

2.2. Quy định thời gian làm thêm giờ

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ có thể được sử dụng lao động làm thêm giờ khi có được sự đồng ý của người lao động. Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm.

Tuy nhiên, trong một số công việc đặc biệt thuộc danh mục pháp luật quy định thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.

Bài viết trên đã giải đáp các thắc mắc của bạn đọc về vấn đề Thời gian làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu và quy định thời gian làm việc của người lao động. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết có liên quan tại mục Lao động - Tiền lương mảng Hỏi đáp pháp luậtPhổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 599
0 Bình luận
Sắp xếp theo