Mức thuế trước bạ xe máy mới nhất 2024

Khi bạn mua xe máy cũ hay mua mới thì vẫn đặt ra vấn đề Phí trước bạ. Vậy phí trước bạ là gì, cách tính phí trước bạ xe máy mới nhất như thế nào?

Trong bài viết này, Hoatieu.vn sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan vấn đề Phí trước bạ xe máy theo quy định hiện hành tại Thông tư 13/2022/NĐ-CP Hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

Lệ phí trước bạ xe máy 2022

1. Thuế trước bạ là gì?

Thuế trước bạ, chính xác hơn là “lệ phí trước bạ”, là một khoản tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.

Theo điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

Khi bạn mua một chiếc xe, bạn muốn xác định quyền sở hữu của mình đối với chiếc xe đó thì bạn phải đóng một khoản tiền cho cơ quan nhà nước để được cung cấp chứng nhận quyền sở hữu đối với chiếc xe. Khoản tiền đó chính là lệ phí trước bạ

2. Mức thuế trước bạ xe máy

Vậy cách tính thuế trước bạ xe máy là gì?

Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

2.1. Về giá tính lệ phí xe máy mới

Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2.2. Giá tính lệ phí xe máy cũ

Giá tính lệ phí xe máy cũ

Giá tính lệ phí trước bạ được chia làm hai trường hợp:

  • Trường hợp 1

Xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu thì giá tính lệ phí trước bạ là: Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), + thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài.

Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

  • Trường hợp 2:

Xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1 nêu trên được quy thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/NĐ-CP thì:

Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại Điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

  • Tài sản mới:100%
  • Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
  • Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
  • Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
  • Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
  • Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
  • Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

2.3. Về mức thu lệ phí

Theo điều 4 Thông tư 13/2022/NĐ-CP

Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:

Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

2.4. Ví dụ về tính lệ phí trước bạ:

A mua xe máy mới giá 75.000.000 đồng, không thuộc các trường hợp bị áp mức % tính lệ phí riêng

=> Mức % tính lệ phí của A là 2%

=> Lệ phí trước bạ A phải nộp là:

Lệ phí trước bạ = giá tính lệ phí x mức % tính lệ phí = 75.000.000 đồng x 2% = 1.500.000 đồng

3. Thời hạn nộp lệ phí trước bạ

Mua xe trong bao lâu thì bạn phải đăng ký và nộp lệ phí trước bạ? Cùng tìm hiểu phần dưới cùng Hoatieu.vn nhé:

3.1. Thời hạn đăng ký xe:

Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Dù là đăng ký lần đầu hay đăng ký sang tên thì người dân đều phải nộp lệ phí trước bạ đầu tiên.

3.2. Thời hạn nộp lệ phí trước bạ:

Theo khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải đủ tiền thuế và tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày theo số tiền chậm nộp.

Vì vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy có hiệu lực, người có trách nhiệm phải tiến hành khai và nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.

4. Nộp thuế trước bạ xe máy cần giấy tờ gì?

4.1. Giấy tờ cần chuẩn bị:

Trước khi nộp lệ phí bạn cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tùy vào quy định của từng địa phương mà thủ tục, giấy tờ có thể khác nhau đôi chút, nhưng tóm lại bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

Giấy chứng nhận xuất xưởng của xe: 01 bản phô tô và 01 bản gốc đối chiếu ;
Hóa đơn giá trị gia tăng của cửa hàng bán xe: 01 bản phô tô và 01 bản gốc đối chiếu ;
Tờ khai lệ phí trước bạ xin mẫu tại chi cục thuế: 02 bản, điền đúng và đủ thông tin tờ khai.

4.2. Giấy tờ được trả:

Sau khi nộp phí trước bạ xong, cơ quan thuế sẽ trả cho bạn những loại giấy tờ sau:

Giấy xác nhận đã nộp thuế : 01 bản gốc; Tờ khai lệ phí trước bạ: 01 bản gốc có xác nhận của cơ quan thuế; Hoá đơn giá trị gia tăng: 01 bản gốc; Giấy kiểm tra chất lượng xuất xưởng: 01 bản gốc; Tờ khai lệ phí trước bạ: 01 bản gốc có xác nhận của cơ quan thuế.

Nhớ mang về đầy đủ để làm những thủ tục đăng ký xe tiếp theo nhé!

5. Nộp lệ phí trước bạ xe máy online

Nộp lệ phí trước bạ xe máy online

Công văn 3027/TCT-DNNCN về mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ (LPTB) điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp LPTB ô tô, xe máy có quy định trọng tâm là nộp phí trước bạ điện tử (online)

Để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc đóng lệ phí trước bạ, hiện nay người nộp thuế có thể khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn/) hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn/).

Các kênh thanh toán trực tuyến đã kết nối với Tổng cục Thuế gồm: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, VPBank, MBBank và TPBank.

Bước 1: Khai Thuế

Người nộp thuế lựa chọn Khai thuế theo 1 trong 2 hình thức để thực hiện khai thuế.

  • Hình thức thứ nhất là đối với khai thuế tại Cơ quan thuế

Người nộp LPTB khai, nộp hồ sơ khai LPTB tại cơ quan thuế. Người nộp LPTB khai chính xác số điện thoại trên tờ khai để nhận tin nhắn thông báo từ Cơ quan thuế.

Sau đó, người nộp LPTB sẽ nhận được Thông báo nộp LPTB (trong đó có ghi rõ Mã hồ sơ) và Tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi đến số điện thoại đã đăng ký. Nội dung tin nhắn như sau: “người nộp thuế da nop HS khai thue thanh cong. Ma ho so: xxx. So tien nop LPTB: xxx VND.” Mã hồ sơ này sẽ được sử dụng trong quá trình nộp LPTB qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ Ngân hàng thương mại.

  • Hình thức thứ hai là khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Bước 2: Nộp Thuế

Người nộp LPTB lựa chọn truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng thương mại để thực hiện nộp LPTB.

Trường hợp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính Phủ, người nộp LPTB có thể nộp từ tài khoản của người nộp LPTB hoặc nộp thay qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia.

  • Nếu nộp từ tài khoản của người nộp LPTB

Người nộp LPTB truy cập và đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/ , sau đó chọn “Thanh toán trực tuyến” và chọn “Nộp thuế cá nhân/ trước bạ”, chọn “Nộp thuế cá nhân” và thực hiện theo hướng dẫn.

Người nộp LPTB liên kết mã số thuế để lấy thông tin từ cơ quan thuế (người nộp LPTB đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này) bằng cách chọn “Thêm thông tin thuế” và nhập Mã số thuế, rồi chọn “Tra cứu”.

Liên kết tài khoản với ngân hàng để nộp LPTB từ tài khoản ngân hàng (người nộp LPTB đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này), người nộp LPTB tạo liên kết bằng cách chọn “Liên kết tài khoản” ở phần dưới cùng bên trái bảng thông tin trên. Sau khi thông tin liên kết hiện ra, tại mục“Liên kết tài khoản ngân hàng”, chọn “Thêm mới”.

Người nộp LPTB chọn Ngân hàng muốn liên kết và điền thông tin “Tên đăng nhập hoặc mã khách hàng” đã đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Ngân hàng và chọn “Liên kết”. Người nộp LPTB làm theo hướng dẫn và màn hình hệ thống sẽ hiển thị liên kết thành công.

Để nộp Lệ phí trước bạ, sau khi Người nộp LPTB đã tạo liên kết tài khoản với Ngân hàng thì quay lại màn hình Bảng thông tin tài khoản, chọn “Thanh Toán”. Hệ thống hiển thị bảng tin “Chọn loại thuế thanh toán” như bên dưới. Tại mục “Thanh toán thuế trước bạ ô tô, xe máy”, Người nộp LPTB kiểm tra thông tin hiển thị trên màn hình và tích chọn “QĐ thu phí trước bạ số xxxxx”, sau đó chọn “Tiếp tục thanh toán”.

Người nộp LPTB chọn Ngân hàng đã liên kết tài khoản, hệ thống sẽ tự động chuyển tới kênh thanh toán trực tuyến của Ngân hàng, người nộp LPTB làm theo hướng dẫn của Ngân hàng. Tại trang liên kết của ngân hàng, thông tin về đăng ký xe được hiển thị đầy đủ trên màn hình. Người nộp LPTB kiểm tra lại thông tin và thực hiện thanh toán (người nộp LPTB không phải nhập thêm thông tin).

Sau khi hoàn tất thanh toán, Ngân hàng thông báo nộp LPTB thành công. Người nộp LPTB nhận tin nhắn của Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục theo hướng dẫn.

  • Trong trường hợp nộp thay

Người nộp LPTB có thể sử dụng tài khoản của mình để nộp thay cho cá nhân khác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và ngược lại. Các bước thực hiện theo thứ tự như trên nhưng tại bước Nộp Lệ phí trước bạ, người nộp LPTB chọn “Thanh toán” ở mục “Nộp thay thuế cá nhân/thuế trước bạ” và tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn.

Đối với các kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng, người nộp LPTB sử dụng Mã hồ sơ để nộp LPTB. Người nộp LPTB lựa chọn đăng nhập vào hệ thống thanh toán điện tử của một trong các Ngân hàng theo danh sách dưới đây và thực hiện theo quy trình hướng dẫn nộp LPTB của Ngân hàng:

Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký theo quy định

Sau khi hoàn thành Bước 2, Người nộp LPTB sẽ nhận được tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi vào số điện thoại đã đăng ký với cơ quan Thuế với nội dung “Ho so LPTB da duoc truyen sang CSGT. Moi ban den phong dang ky xe de lam thu tuc”.

Khi đến Cơ quan đăng ký xe, Người nộp LPTB kê khai, cung cấp Mã hồ sơ cho Cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số theo quy định.

6. Lưu ý khi nộp lệ phí trước bạ online

Lưu ý khi nộp lệ phí trước bạ online

Theo Tổng cục Thuế, muốn nộp lệ phí trước bạ điện tử thì người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

Thứ nhất là có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Cơ quan Thuế lưu ý, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia

Điều kiện thứ 2 là có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các ngân hàng: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV. Người nộp có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các ngân hàng này.

7. Lệ phí sang tên đổi chủ xe máy

Nếu bạn mua xe máy cũ thì thủ tục nộp lệ phí sẽ thế nào và khác gì với xe máy mới? Công thức tính thuế xe máy cũ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu kỹ ở phần dưới nhé:

Lệ phí sang tên đổi chủ xe máy là lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (xe máy cũ). Chúng ta phải xác định xem nó thuộc trường hợp nào tại mục 2.2 bài này (có phải nhập khẩu trực tiếp hay không) để biết được giá tính lệ phí chính xác.

Sau khi đã xác định được mức giá tính lệ phí rồi thì lệ phí trước bạ của bạn được xác định bằng công thức tính thuế xe máy cũ:

Lệ phí trước bạ = giá tính lệ phí trước bạ  x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

Ví dụ: A mua mua lại xe máy của B là hàng xóm giá 45.000.000 đồng (không thuộc trường hợp nhập khẩu, lần kê khai lệ phí thứ 2 là cùng địa điểm với lần thứ nhất). Xe máy đã dùng được 2 năm

=> Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ: 45.000.000 đồng x 70% = 31.500.000 đồng

Lệ phí trước bạ = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x mức % tính thuế trước bạ

= 31.500.000 đồng x 1% = 315.000 đồng

Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho độc giả quy định của pháp luật về Lệ phí trước bạ xe máy. Mời các bạn đọc các bài viết liên quan tại mục Thuế- Lệ phí, mảng Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
5 3.729
0 Bình luận
Sắp xếp theo