Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 năm 2024-2025

Tải về

Hoatieu xin chia sẻ 4 Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 năm học 2024-2025 của các bộ sách mới với 11 môn học là Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Công nghệ, Lịch sử và Địa lý, Hoạt động trải nghiệm, Đạo đức, Nghệ thuật (Âm nhạc + Mĩ thuật), Giáo dục thể chất (Thể dục) Tin học. Mời thầy cô cùng tham khảo để nhanh chóng hoàn thiện biên bản đánh giá, nhận xét và lựa chọn các bộ sách giáo khoa mới lớp 5 cho năm học 2024-2025 sắp tới.

I. Bản nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 - Mẫu 1

Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa mới lớp 5
Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa mới lớp 5

1. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt (2 mẫu)

Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT

SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 - MÔN TIẾNG VIỆT

I. THÔNG TIN NGƯỜI NHẬN XÉT

Họ và tên:

Chức vụ:

Đơn vị công tác:

II. CÁC CĂN CỨ NHẬN XÉT

Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Quyết định số 4119/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa môn Tiếng Trung Quốc lớp 3,lớp 4 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Quyết định số 392/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa môn Ngoại ngữ 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Quyết định số 434/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt sách giáo khoa môn Ngoại ngữ 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

III. NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Sách Tiếng Việt 5; Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên),…(Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

* Nhận xét chung:

- Ưu điểm:

+ Sắp xếp các bài học theo chủ điểm, phân bổ các bài học trong tuần hợp lí, thời lượng đảm bảo phù hợp với tiến độ học tập của HS.

+ Tích hợp hoạt động đọc, viết, nói và nghe trong mỗi bài học. Kiến thức tiếng Việt dạy học nhẹ nhàng.

+ Nhiều bài đọc có nội dung hiện đại, tươi mới, hấp dẫn đối với HS, đáp ứng hiệu quả mục tiêu giáo dục.

+ Bài học mở, giúp GV được chủ động, sáng tạo trong dạy học; thuận lợi trong đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá.

- Hạn chế:

+ Trong bài đọc có các từ không thông dụng, khó hiểu đối với HS: rác rều. Tà Xùa, chu du, đại đồng, nóng rẫy, lạnh buốt, dnh họa.

+ Tranh minh họa cần có bố cục phù hợp, đề nghị nên thu tranh minh họa nhỏ lại, tránh làm mờ nội dung bài đọc.

+ Câu hỏi cần rõ ràng hơn, yêu cầu bài tập cần gọn hơn.

* Nhân xét từng tiêu chí:

Tiêu chí

Nhận xét

1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam

b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống.

c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

Các mạch kiến thức đảm bảo nội dung yêu cầu theo Chương trình GDPT tổng thể 2018.

d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn của địa phương để giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực.

e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Câu hỏi tìm hiểu bài hình thức phong phú trắc nghiệm, tự luận.

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

Nội dung của sách phù hợp với trình độ, năng lực của giáo viên, đảm bảo các tiêu chí về giáo dục STEM.

b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại

c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh; tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

Sách giáo khoa được trình bày khoa học, hấp dẫn, gây hứng thú với học sinh.

d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

Cuối mỗi tuần có hoạt động đọc và mở rộng cho học sinh sáng tạo.

2. Sách Tiếng Việt 5; Tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên),…(Bộ sách Chân trời sáng tạo)

* Nhận xét chung:

- Ưu điểm:

+ Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa phù hợp.

+ Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu.

+ Các bài học thiết kế theo các hoạt động giao tiếp gắn liền với thực tế, tạo hứng thú cho học sinh. Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh.

+ Các yêu cầu của mỗi hoạt động trong SGK tạo điều kiện thuận lợi để GV đánh giá mức độ đạt được về năng lực, phẩm chất của HS.

- Hạn chế:

+ Viết sáng tạo: Quan sát, tìm ý cho bài văn tả người (Trang 16/ 2 dòng cuối) - Phần Vận dụng: Viết thông điệp hoặc sáng tác 4-6 dòng thơ, vè, ... kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường. Đề nghị giảm bớt yêu cầu “sáng tác 4-6 dòng thơ, vè, ... kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường.” Vì yêu cầu “sáng tác 4-6 dòng thơ, vè, ... kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường” hơi cao.

* Nhân xét từng tiêu chí:

Tiêu chí

Nhận xét

1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.

b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

Nội dung các bài, các hoạt động phong phú, đa dạng.

c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác

d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố

e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Cấu trúc, nội dung sách giáo khoa có tính mở.

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo.

b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, trong tổ chức các hoạt động giáo dục

c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh; tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

Kênh chữ chọn lọc và số lượng phù hợp với học sinh ở từng khối lớp; kênh hình gần gũi, trực quan, có tính thẩm mỹ cao; cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo

d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

Nội dung phù hợp với năng lực học tập của học sinh, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, kích thích học sinh tư duy sáng tạo.

3. Sách Tiếng Việt 5; Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên),…(Bộ sách Cánh diều)

* Nhận xét chung:

- Ưu điểm:

+ Mỗi bài học chính trong sách là một đơn vị trọn vẹn về nội dung (một chủ điểm), trọn vẹn về các hoạt động học tập (đọc, viết, nói và nghe). Trong mỗi bài học, các hoạt động đọc, viết, nói và nghe được bố trí xen kẽ, luân phiên cho phù hợp với tâm lí tiếp nhận của HS và điều kiện dạy, học thực tế.

- Hạn chế:

+ Một số từ giải thích chưa rõ nghĩa, HS khó hiểu như từ “Đẵn gỗ” trong bài Chuyện một người thầy/9; “Xăm xăm” trong bài Buổi sớm ở Mường Động/49-50;

+ Bài 8. LTVC: Kết từ/116, tên bài “Kết từ”. Đề nghị thay bằng “Quan hệ từ”, sửa cả trong các yêu cầu của các bài tập vì nó phù hợp, dễ hiểu hơn với HS cấp 1.

+ Với một số bài tập thì yêu cầu cần rõ ràng, câu hỏi gợi mở sẽ giúp học sinh dễ hiểu hơn.

* Nhân xét từng tiêu chí:

Tiêu chí

Nhận xét

1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

Phù hợp với giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh

b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

Thay đổi nội dung yêu cầu của đề bài cho phù hợp đối tượng HS hơn. Tránh làm khó học sinh.

c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

Hệ thống tốt bài tập gắn với thực tiễn của địa phương để giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực.

e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Trong mỗi bài học, chủ đề kiến thức phong phú, gắn Tiếng Việt với cuộc sống và Tiếng Việt với các môn học khác. Câu hỏi đọc hiểu và bài tập từ ngữ, ngữ pháp có yêu cầu giải thích, suy luận, khái quát, tổng hợp và vận dụng vào thực tế nhiều hơn. Các bài tập viết đoạn văn, bài văn được sắp xếp theo quy trình viết; có nhiều bài tập viết đoạn văn, bài văn gắn với việc hình thành kĩ năng sống.

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

Sách hướng dẫn học sinh tự đọc sách báo, vận dụng những điều đã học vào cuộc sống và đánh giá kết quả học tập.

b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh; tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

Sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với năng lực của học sinh tại địa phương.

d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

Sách được thiết kế với nội dung mở phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.

Kết luận chung:

Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu, bản thân tôi nhận thấy sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt, tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thị Thanh Tâm (bộ sách Chân trời sáng tạo) phù hợp với các tiêu chí Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Cá nhân tôi chọn sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt, tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thị Thanh Tâm (bộ sách Chân trời sáng tạo).

........................, ngày ... tháng ... năm 2024

Người nhận xét

Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt số 2

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu chí

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Tiếng Việt

Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Lê Hằng, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Trần Kim Phượng

- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống: Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn: Nội dung SGK gắn với thực tiễn, có tính kế thừa, sáng tạo. Các chủ đề/ bài học tạo điều kiện để GV tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn.

Cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam;

- Đảm bảo tính kế thừa: Sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương. Các hình ảnh trong sách thể hiện được văn hoá các vùng miền khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được nội dung theo yêu cầu cần đạt.

- Đáp ứng định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh: Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Phát huy tính chủ động: Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo

* Hạn chế: Không có

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ: phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế

- Phù hợp với điều kiện CSVC, thiết bị trường học: Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

- Một số tranh minh họa cần thu nhỏ lại để tranh không làm mờ bài đọc.

2

Tiếng Việt

Tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Vũ Thị Ân; Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thụy Thanh Tâm

- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội. Nội dung SGK gắn với thực tiễn, có tính kế thừa, sáng tạo. Các chủ đề/ bài học tạo điều kiện để GV tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn.

- Sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh; khuyến khích khả năng tự học, khả năng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra.

- Hình ảnh đẹp, màu sắc đa dạng, phong phú, phù hợp, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của HS.

Nội dung của các bài văn, bài thơ trong sách cùng hình ảnh minh họa sinh động, đẹp mắt góp phần tăng vốn hiểu biết của học sinh về cuộc sống xung quanh, hình thành những kĩ năng, phẩm chất cần thiết trong cuộc sống

- Sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương. Các hình ảnh trong sách thể hiện được văn hoá các vùng miền khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được nội dung theo yêu cầu cần đạt.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa phù hợp.

- Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu. Các bài học thiết kế theo các hoạt động giao tiếp gắn liền với thực tế, tạo hứng thú cho học sinh. Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh.

* Hạn chế: Không có

- Phợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Giúp GV tiếp tục thực hiện được các hình thức, PPDH tích cực, đảm bảo việc dạy học phát triển năng lực, phẩm chất

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. Nội dung sách giáo khoa có tính tích hợp kiến thức liên môn, gắn với thực tiễn, giúp phát huy tối đa năng lực của người học.

- SGK được trình bày hấp dẫn, tạo hứng thú cho HS và phù hợp với đặc trưng môn học. Các bài học được thiết kế dễ dàng, HS dễ sử dụng.

* Hạn chế:

- Một số từ ngữ miêu tả chưa phừ hợp với hình ảnh minh họa.

- Biểu tượng của bộ sách ở các trang cần được thu nhỏ lại.

3

Tiếng Việt

Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Chu Thị Thủy An, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Thu Hà, Đặng Kim Nga

-Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất bản- Thiết bị Giáo dục Việt Nam - Nhà xuất bản Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố: Nội dung SGK gắn với thực tiễn, có tính kế thừa, sáng tạo. Các chủ đề/ bài học tạo điều kiện để GV tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và cộng đồng dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế phù hợp vùng miền, phù hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp giáo viên giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương. Hình ảnh, ngôn ngữ phù hợp, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh.

- Sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương. Các hình ảnh trong sách thể hiện được văn hoá các vùng miền khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được nội dung theo yêu cầu cần đạt.

- Các mạch nội dung trong sách có thể điều chỉnh để phù hợp với điều kiện của nhà trường. Cách tiếp cận nội dung, nội dung học tập có thể linh hoạt với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

- Mỗi bài học trong sách Tiếng Việt 5 đều hướng đến hình thành năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, ngoài ra có một số bài học phát triển năng lực phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống.

Ví dụ:

- Trong tất cả các hoạt động đọc, viết, nói và nghe đều có những CH giúp HS liên hệ với bản thân và cuộc sống. Mỗi bài học (mỗi chủ điểm học tập) đều có hoạt động Vận dụng, giúp học sinh ứng dụng những điều đã học để nhận thức, phát hiện và giải quyết những tình huống có thực trong đời sống.

- Khi học xong cách viết quảng cáo, viết báo cáo kết quả hoạt động… các em học sinh có thể tự viết được những thư mời quảng cáo hoạt động hay viết được báo cáo công việc của cá nhân, tập thể lớp,…

* Hạn chế: Không có

* Ưu điểm:

- Giúp GV tiếp tục thực hiện được các hình thức, PPDH tích cực, đảm bảo việc dạy học phát triển năng lực, phẩm chất.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo.

- Nội dung sách giáo khoa có tính tích hợp kiến thức liên môn, gắn với thực tiễn, giúp phát huy tối đa năng lực của người học.

- Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 được xây dựng theo bài học, không quy định bắt buộc giới hạn số tiết cho mỗi bài nên giáo viên, tổ chuyên môn có thể hoàn toàn chủ động giảng dạy, triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy vậy, sách giáo viên vẫn có gợi ý số tiết cho mỗi bài để giáo viên tham khảo.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập

* Hạn chế:

- Một vài trò chơi ô chữ còn hơi trừu tượng với học sinh. Một số ngữ liệu còn bị lặp từ khi diễn đạt.

2. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Toán

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu c

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Toán

Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên)

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế: Không có

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hoá, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

- Số 4 500 có chữ số hàng nghìn cách quá xa so với chữ số hàng trăm.

- Bài tập 3/51: câu hỏi không rõ ràng, gây khó hiểu cho học sinh

2

Toán

Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên), Khúc Thành Chính (Chủ biên)

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống

* Hạn chế: Không có.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế: Không có

3

Toán

Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên)

Nhà xuất bản Đại học sư phạm

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

- Kênh chữ trong một số bài còn nhiều.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục

- Đảm bảo tính phân hoá, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế: Không có

4

Toán

Trần Diên Hiển (Chủ biên)

Nhà xuất bản Vinh

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

- Phần Thực hành trải nghiệm của một số bài khó với học sinh.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

* Hạn chế:

- Số lượng bài tập ở một số bài còn nhiều chưa phù hợp với thời gian của một tiết học.

5

Toán

Phan Doãn Thoại (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Phương Oanh

Nhà xuất bản Đại học Huế

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

- Phần khởi động các bài tập khám phá đôi khi gây rối cho HS.

- Một số từ sử dụng còn mang tính địa phương vùng miền.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

- Không nên để 5 nhân vật cố định mà thay đổi nhiều nhân vật để lôi cuốn HS hơn.

3. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Lịch sử và địa lí

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu chuẩn

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại đơn vị

1

Lịch sử địa lí

Tác giả: Vũ Minh Giang (Tổng Chủ biên xuyên suốt phần Lịch sử), Nghiêm Đình Vỳ (Tổng Chủ biên cấp Tiểu học phần Lịch sử), Nguyễn Thị Thu Thủy (Chủ biên phần Lịch sử), Đào Thị Hồng, Lê Thị Thu Hương, Đào Ngọc Hùng (Tổng Chủ biên phần Địa lý), Trần Thị Hà Giang (Chủ biên phần Địa lý), Đặng Tiên Dung, Dương Thị Oanh

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

a) Ưu điểm:

b) a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

c) Bài 14 trang 64: Bổ sung hình ảnh Bác Hồ tại Quãng trường Ba Đình để tăng tính trực quan, mang lại thái độ tự hào lịch sử nước nhà.

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

b. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

Bài 15 (Chiến dịch Điện Biên Phủ), phần câu chuyện lịch sử cần bổ sung chân dung của anh hùng Tô Vĩnh Diện, Phan Đình Giót, Bế Văn Đàn để tăng tính trực quan, mang lại thái độ tự hào lịch sử nước nhà, biết ơn các anh hùng dân tộc.

2

Lịch sử địa lí

Tác giả: Đỗ Thanh Bình (Tổng Chủ biên phần Lịch sử), Nguyễn Văn Dũng (Chủ biên phần Lịch sử), Ninh Thị Hạnh, Nguyễn Thị Phương Thanh, Lê Thông (Tổng Chủ biên phần Địa lý), Nguyễn Tuyết Nga (Chủ biên phần Địa lý), Phạm Thị Sen, Nguyễn Thị Trang Thanh – Công ty Vepic -

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm

d) *Ưu điểm:

e) a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

f) Bài 1 trang 6 dòng 8 “Vùng biển thuộc Biển Đông” nên sửa thành “Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông”

g) *Ưu điểm:

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

b. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

Bài 1 trang 6 (6 dòng cuối): nên giảm kênh chữ, tăng trực quan nhằm phát triển năng lực cho HS. Bổ sung thêm tranh ảnh hiện tượng thiên nhiên và bảng biểu về ngành kinh tế, giao thông vận tải.

3

Lịch sử địa lí

Tác giả: Nguyễn Trà My, Phạm Đỗ Văn Trung (đồng Chủ biên)

- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

h) *Ưu điểm:

i) a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội: Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố. Lựa chọn các chủ đề hay, gần gũi với học sinh; Sắp xếp các bài khoa học, từng trang sắp xếp các hoạt động gọn gàng, dễ dạy, dễ học, ưu tiên dạy ý nghĩa ngôn từ, chú trọng văn bản thông tin; Sử dụng từ ngữ quen thuộc, phù hợp với địa phương.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh: Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế.

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố: Phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. Các mạch kiến thức đảm bảo nội dung yêu cầu theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. Trong một tiết sắp xếp các hoạt động hợp lí

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế: Hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống: Học sinh hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, cơ hội trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo.

* Hạn chế:

j) Bài 2 trang 11: đầt phe-ra-lít có màu đỏ vàng đến nâu đỏ, nên sửa thành Đất phe-ra-lit có màu đỏ vàng hoặc nâu đỏ

k) *Ưu điểm:

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,…phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế: Rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

b. Rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố: Phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội: Mang tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập: Đáp ứng tốt việc giảng dạy và kiểm tra đánh giá.

* Hạn chế:

Không có

4. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Khoa Học

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu chí

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Tiếng Việt

Đỗ Xuân Hội (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Lưu Phương Thanh Bình, Trần Thanh Sơn

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

2

Bùi Phương Nga (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Hồng Bắc, Phan Thị Thanh Hội, Phùng Thanh Huyền, Lương Việt Thái.

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

3

Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên – kiêm chủ biên), Phan Thanh Hà ( đồng chủ biên), Hà Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hồng Liên, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Thị Thanh Phúc, Đào Thị Sen

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hoá của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

5. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Hoạt động trải nghiệm

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu c

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Hoạt động trải nghiệm

Phó Đức Hòa (Tổng Chủ biên), Bùi Ngọc Diệp (Chủ biên), Lê Thị Thu Huyền, Nguyễn Hà My, Đặng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn Huyền Trang

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

b. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

2

Hoạt động trải nghiệm

Đinh Thị Kim Thoa (Tổng Chủ biên), Phạm Thùy Liêm, Lại Thị Yến Ngọc (đồng Chủ biên), Vũ Phương Liên, Nguyễn Thị Thanh Loan, Lê Hoài Thu, Trần Thị Quỳnh Trang

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

b. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

3

Hoạt động trải nghiệm

Lưu Thu Thủy (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thụy Anh (Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Hương Liên, Trần Thị Tố Oanh

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

b. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

4

Hoạt động trải nghiệm

Nguyễn Dục Quang (Tổng Chủ biên), Phạm Quang Tiệp (Chủ biên), Lê Thị Hồng Chi, Nguyễn Thị Hương, Ngô Quang Quế

- Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất bản- Thiết bị Giáo dục Việt Nam - Nhà xuất bản Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

* Ưu điểm:

a. Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố; giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của nước Việt Nam; sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội.

b. Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

c. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

d. Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

e. Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

a. Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

b. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại; đáp ứng tốt, phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

c. Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường- lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

d. Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế và xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế:

6. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Đạo đức

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu c

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Đạo đức

Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thành Nam (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Dung

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Phát huy tính chủ động trong học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

- Các tình huống và hành vi trong một số bài học chưa phù hợp với học sinh nông thôn.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ: cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hoá, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế: Không có

2

Đạo đức

Huỳnh Văn Sơn (Tổng Chủ biên), Mai Mỹ Hạnh (Chủ biên), Trần Thanh Dư, Nguyễn Thanh Huân, Lâm Thị Kim Liên, Giang Thiên Vũ

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Phát huy tính chủ động trong học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

- Một số hình ảnh của thành phố không phù hợp với địa phương.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ: cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động của học sinh giúp học sinh sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường. Giáo viên có thể tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Hạn chế: Không có

3

Đạo đức

Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Tổng Chủ biên), Đỗ Tất Thiên (Chủ biên), Nguyễn Chung Hải, Nguyễn Thị Diễm My, Huỳnh Tông Quyền, Nguyễn Thị Hàn Thy.

Nhà xuất bản Đại học sư phạm TPHCM

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Phát huy tính chủ động trong học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; Chú trọng hoạt động trải nghiệm, kết nối với kinh nghiệm có sẵn ở HS: thể hiện ở số lượng đáng kể các hoạt động học “động”, giàu tính thực tế, giàu tính liên hệ trong các bài học trong sách. tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế: Không có

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ: cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. Sau mỗi bài học, HS đều có được những sản phẩm học tập cụ thể, nhìn thấy được, vận dụng được vào trong cuộc sống

* Hạn chế:

7. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Công nghệ

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu chí

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Công nghệ

Tác giả: Bùi Văn Hồng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Hồng Chiếm, Lê Thị Mỹ Nga, Đoàn Thị Ngân

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội: Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, để sống có trách nhiệm.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh: Kiến thức gắn với môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố: Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế: Hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống: Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,…phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế: Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,…phục vụ mục tiêu giáo dục.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội: Phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập: Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức giảng dạy và đánh giá.

* Hạn chế:

2

Công nghệ

Tác giả: Lê Huy Hoàng (Tổng Chủ biên), Đặng Văn Nghĩa (Chủ biên)

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội: Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh: Kiến thức gắn với thực tiễn đời sống hằng ngày.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố: Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế: Hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,…phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế: Rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục: Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội: Phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập: Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá

* Hạn chế:

3

Công nghệ

Tác giả: Nguyễn Trọng Khanh (Tổng Chủ biên kiêm chủ biên)

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TPHCM.

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội: Giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm.

- Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh: Kiến thức liên hệ môi trường xung quanh học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố: Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế: Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh.

- Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống: Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Hạn chế:

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,…phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh Thành phố trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế: Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,…phục vụ mục tiêu giáo dục rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục: Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại.

- Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo; phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội: Khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập: Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá

* Hạn chế:

8. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Mĩ thuật

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu chí

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Nghệ thuật (Mĩ thuật)

Nguyễn Thị Đông (Tổng chủ biên), Phạm Đình Bình, Nguyễn Thị Huyền (đồng Chủ biên), Nguyễn Hải Kiên

; Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống: Nội dung SGK phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, địa lý của TPHCM.

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn: Trong cả 7 chủ đề, nội dung của các bài học được thể hiện thông qua các hình ảnh, đồ vật gần gũi với học sinh, có ý nghĩa trong cuộc sống hằng ngày của học sinh, chú trọng đến các yếu tố có khả năng mang đến sự hứng thú, kích thích trí tò mò khoa học, sự sáng tạo của học sinh.

- Đảm bảo tính kế thừa: SGK có tính kế thừa các lớp dưới tạo điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.

- Đáp ứng định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh: Các chủ đề phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. Đưa ra được mục tiêu của chủ đề bám sát chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Hướng HS phát triển phẩm chất, năng lực và kĩ năng sống, kết nối Mĩ thuật với cuộc sống, đa dạng các hình thức MT… phù hợp với định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của TP.HCM.

- Phát huy tính chủ động: Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học được hướng dẫn theo tiến trình nhận thức của học sinh. Để giúp các em biết mình sẽ học cái gì và học như thế nào thì mỗi hoạt động được thể hiện bằng kí hiệu như logo quan sát, logo thực hành, logo luyện tập và vận dụng.

* Hạn chế: Không có.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ: Mỗi bài học đều có bốn mục: Quan sát, nhận biết; Thực hành, sáng tạo; Cảm nhận, chia sẻ; Vận dụng giúp giáo viên: dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

Các phương pháp dạy và học được đề xuất trong SGK Mĩ thuật 5 đa dạng và dễ áp dụng như: học qua quan sát; học qua hợp tác, trao đổi, thảo luận với các bạn trong nhóm và cả lớp.

Với mỗi vấn đề cần tìm hiểu để sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau, thậm trí sử dụng cùng một phương pháp nhưng mức độ đòi hỏi học sinh phải tự lực thực hiện là khác nhau để phù hợp với học sinh.

- Phù hợp với điều kiện CSVC, thiết bị trường học: Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích như sách giáo viên, vở bài tập, sách điện tử.

SGK được hỗ trợ tối đa về học liệu tại Website: hoc10.vn.

- Đảm bảo tính phân hóa: Các hoạt động trong sách thiết thực với học sinh trong mỗi bài học. Bên cạnh các hoạt động khác, hoạt Thực hành, sáng tạo trong SGK Mĩ thuật 5 luôn đưa vào nhiều cách thực hành để trao quyền chủ động cho học sinh cũng như giáo viên có thể lựa chọn cách thực hành phù hợp với từng địa phương và khả năng của học sinh. Từ đó học sinh sẽ chủ động chuẩn bị cách học liệu dễ dàng hơn.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở: Từng bài học có cấu trúc chặt chẽ gồm các bước: Quan sát, nhận biết; Thực hành, sáng tạo; Cảm nhận, chia sẻ; Vận dụng. Các hoạt động của bài học đa dạng với nhiều dạng khác nhau giúp học sinh học tập tích cực, rèn kĩ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

* Hạn chế: Một số bức tranh chưa có chú thích rõ ràng, tên tác giả, địa danh. (Bài 2: Phong cảnh mùa hè)

2

Nghệ thuật (Mĩ thuật)

Bản 1: Nguyễn Thị Nhung ( Tổng Chủ biên), Nguyễn Tuấn Cường ( Chủ biên), Lương Thanh Khiết - Nguyễn Ánh Phương Nam - Phạm Văn Thuận

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống:

Sách giáo khoa Mĩ thuật 5 thực hiện yêu cầu của CTGDPT 2018, hình thành 5 phẩm chất (yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm), 3 năng lực chung (tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác). Bên cạnh đó, mục tiêu chính là hình thành năng lực đặc thù của môn Mĩ thuật được quy định trong chương trình: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ .

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn:

Tên các chủ đề gần gũi và gắn liền với thực tế, giúp học sinh dễ tiếp cận bài học. Nội dung bài học bám sát hoạt động thực tế giúp học sinh dễ tiếp cận và phát huy năng lực hơn, tạo cơ hội tích hợp nội dung giáo dục địa phương về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, môi trường, nghề nghiệp trong các bài học.

- Đảm bảo tính kế thừa:

Sách giáo khoa Mĩ thuật 5 là sự kế thừa phát triển ưu điểm của Chương trình, SGK 2006, PPDH Mĩ thuật mới và dạy học phát triển năng lực để xây dựng nội dung tiếp nối từ SGK ở lớp 1,2,3,4.

- Đáp ứng định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của TP.HCM:

Các chủ đề phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. Đưa ra được mục tiêu của chủ đề bám sát chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Hướng HS phát triển phẩm chất, năng lực và kĩ năng sống, kết nối Mĩ thuật với cuộc sống, đa dạng các hình thức MT…phù hợp với định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của TP.HCM

- Phát huy tính chủ động:

Mỗi hoạt động học trong sách có hệ thống câu hỏi, nhiệm vụ, tranh ảnh,… rõ ràng, tường minh giúp HS có thể tự học, tự giác, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập, thực hành, thảo luận, trưng bày sản phẩm, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập. HS được tự do tạo ra các sản phẩm mĩ thuật có giá trị, ý nghĩa đối với bản thân, nhà trường, gia đình và xã hội.

* Hạn chế: Không có

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ:

Sách giáo khoa Mĩ thuật 5 xây dựng các hoạt động học tập khuyến khích HS sử dụng tất cả các giác quan: nhìn, nghe, xúc giác, vận động, ... Vì vậy đã tác động đến các loại hình trí thông minh của HS nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân.

- Phù hợp với điều kiện CSVC, loại hình trường lớp:

Sách giáo khoa Mĩ thuật 5 thích hợp với mọi vùng miền trên cả nước vì đáp ứng được mọi điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng GV, HS trên cả nước. Mỗi bài học được thực hiện với các vật liệu mở, sẵn có, dễ tìm, đa dạng ở địa phương.

Ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.

- Đảm báo tính phân hóa:

Tạo cơ hội tối đa cho mọi HS phát triển phẩm chất, năng lực chung và các năng lực đặc thù của Mĩ thuật: Quan sát và nhận thức thẩm mĩ, Ứng dụng và sáng tạo thẩm mĩ, Phân tích và đánh giá thẩm mĩ.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở:

Ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi, dễ hiểu và hấp dẫn với HS, thuận tiện cho việc tương tác giữa HS với GV và phụ huynh ở các vùng miền.

Sách giáo khoa được trình bày theo hệ thống gồm các chủ đề. Mỗi chủ đề có 5 hoạt động: Khám phá, Kiến tạo kiến thức, kỹ năng; Luyện tập- Sáng tậo; Phân tích – Đánh giá; Vận dụng – Phát triển.

Các vấn đề về giá trị văn hoá của mọi vùng miền trên cả nước đều được chú ý đưa vào sách thông qua kênh hình hoặc kênh chữ. Bên cạnh đó, sach cũng mở ra cho HS và GV tiếp cận những điều tiên tiến, hiện đại của nghệ thuật thế giới.

* Hạn chế: Không có

3

Nghệ thuật (Mĩ thuật)

Bản 2: Hoàng Minh Phúc (Tổng chủ biên), Nguyễn Thị May (Chủ biên), Vũ Đức Long, Trần Đoàn Thanh Ngọc, Trần Thị Tuyết Nhung;

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống: Cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, phù hợp với đặc trưng của môn học.

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn: Cấu trúc sách giáo khoa được thiết kế theo hệ thống các chủ điểm, gắn với cuộc sống giúp học sinh rèn luyện được các kĩ năng.

- Đảm bảo tính kế thừa: SGK đảm bảo tính kế thừa ngôn ngữ của Tiếng Việt.

- Đáp ứng định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của TP.HCM: phù hợp với điều kiện dạy - học ở TP.HCM.

- Phát huy tính chủ động: Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình. Hình ảnh minh họa sống động, đẹp mắt tạo cảm giác gần gũi, hứng thú giúp HS phát triển trí tưởng tượng, làm giàu ngôn ngữ.

* Hạn chế: Không có.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ: Nội dung sách giáo khoa có tính mở, dễ điều chỉnh để phù hợp với khả năng và điều kiện học tập của các đối tượng học sinh nhà trường. Phụ huynh dễ dàng tham khảo SGK để hỗ trợ cho con học tập ở nhà. Nhiệm vụ học tập tương đối rõ ràng, cụ thể giúp HS có thể tự định hướng cho việc lĩnh hội kiến thức nhằm đạt được mục tiêu của bài học.

- Phù hợp với điều kiện CSVC, loại hình trường lớp: Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.

- Đảm bảo tính phân hóa: Nhiệm vụ học tập tương đối rõ ràng, cụ thể giúp HS có thể tự định hướng cho việc lĩnh hội kiến thức nhằm đạt được yêu cầu cần đạt của bài học.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở: Các bài học/chủ đề trong SGK được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, nội dung hấp dẫn, thú vị, bổ ích, có quan hệ liên môn logic và phát huy được tính sáng tạo của bản thân.

* Hạn chế: Không có.

4

Nghệ thuật (Mĩ thuật)

Đinh Gia Lê ( Tổng Chủ biên), Trần Thị Biển – Đoàn Thị Mỹ Hương ( Đồng chủ biên), Phan Duy Anh– Trần Thị Thu Trang; Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống: Cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, phù hợp với đặc trưng của môn học.

- Kiến thức có giá trị liên hệ thực tiễn: Hiểu biết những đóng góp của anh hùng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (chủ đề 2). Có ý thức về những việc làm bình dị mà cao quý trong xã hội (chủ đề 5).

- Đảm bảo tính kế thừa: SGK đảm bảo tính kế thừa ngôn ngữ của Tiếng Việt.

- Đáp ứng định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của TP.HCM: phù hợp với điều kiện dạy - học ở TP.HCM.

- Phát huy tính chủ động: Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình. Hình ảnh minh họa sống động, đẹp mắt tạo cảm giác gần gũi, hứng thú giúp HS phát triển trí tưởng tượng, làm giàu ngôn ngữ.

* Hạn chế:

- Với 8 chủ đề khác nhau không phân định số tiết từng chủ đề, khó cho phụ huynh học sinh xác định mục tiêu từng tiết học để hướng dẫn các con

* Ưu điểm:

- Có sự sắp xếp hợp lí, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ.

- Hình ảnh màu sắc tương đối đẹp, phù hợp với bài học dễ dàng trong việc hướng dẫn con quan sát.

- Phù hợp với năng lực, trình độ: Có sự sắp xếp hợp lí, hài hòa giữa hình và chữ; Hình ảnh màu sắc tương đối đẹp, rõ ràng, phụ huynh dễ dàng trong việc hướng dẫn con quan sát.

- Phù hợp với điều kiện CSVC, loại hình trường lớp: Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.

- Đảm bảo tính phân hóa: Nhiệm vụ học tập tương đối rõ ràng, cụ thể giúp HS có thể tự định hướng cho việc lĩnh hội kiến thức nhằm đạt được yêu cầu cần đạt của bài học.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở: Có ý thyức về giá trị truyền thống và tíng ứng dụng của sản phẩm mĩ thuật trong đời sống qua tìm hiểu, thực hành một số sản phẩm thủ công mĩ nghệ (chủ đề 3) hay các sản phẩm có tính ứng dụng ở các chủ đề khác.

* Hạn chế: Một số việc làm trong tranh chưa đa dạng, chưa gần gũi với HS nhìn vào tranh khó tưởng tượng, hình dung về những việc làm.

- Chủ đề 5: Những việc làm bình dị mà cao quý trong cuộc sống (Trang 32). Tìm hiểu về vẻ đẹp trong tác phẩm mĩ thuật, thể hiện những việc làm bình dị mà cao quý trong cuộc sống.

⇒ Điều chỉnh: Nên thay thế một số tranh tham khảo thể hiện việc làm bình dị mà cao quý trong cuộc sống, gần gũi nhất và phù hợp với học sinh diễn ra hiện tại hằng ngày mà các em đã từng biết đến.

9. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Âm nhạc

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu c

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Nghệ thuật (âm nhạc)

Hồ Ngọc Khải, Lê Anh Tuấn (đồng Tổng Chủ biên), Đặng Châu Anh (Chủ biên)

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Hình ảnh sách phong phú, màu sắc bắt mắt.

- Bố cục rõ ràng, rành mạch.

- Các nội dung đó đều được khai thác các hình ảnh, chất liệu, tiết tấu gần gũi trong đời sống.

- Học sinh được thường thức các loại nhạc cụ mới, được hướng dẫn làm nhạc cụ gõ bằng ống nước.

* Hạn chế: Không có.

* Ưu điểm:

- Sách có tính mở, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung, kết cấu bài học để thực hiện.

- Mỗi bài học hoạt động dạy học phù hợp.

- Sách được thiết kế theo 8 chủ đề khác nhau.

- Có chú thích các kí hiệu dùng trong sách. Gồm có các nội dung phong phú: Khám phá, Hát, Nghe nhạc, Đọc nhạc, Nhạc cụ, Lí thuyết âm nhạc, Thường thức âm nhạc, Nhà ga âm nhạc.

- Chương trình môn Âm nhạc tập trung hình thành và phát triển ở HS năng lực âm nhạc thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản như phần Cảm thụ và hiểu biết âm nhạc: biết thưởng thức và cảm thụ âm nhạc, biết biểu lộ thái độ cảm xúc bằng lời nói và ngôn ngữ cơ thể, biết nhận xét và đánh giá về các phương tiện diễn tả của âm nhạc.

- Học sinh được tham gia trò chơi, được tương tác nhiều với giáo viên, các bạn.

- Học sinh được tiếp cận với nhiều âm thanh gần gũi.

- Sách có tính kế thừa sách giáo khoa Âm nhạc 4 thể hiện rõ đặc trưng nghệ thuật âm nhạc và bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời hình thành một số kĩ năng âm nhạc cho HS hứng thú tham gia các hoạt động âm nhạc trong tiết học.

* Hạn chế:

- Mẫu tiết tấu gõ đệm so với học sinh lớp 5 hơi khó.

- Học sinh thực hành thổi sáo Recorder và Kèn phím đệm cho bài hát khó với học sinh.

2

Nghệ thuật (âm nhạc)

Đỗ Thị Minh Chính (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình (Chủ biên);

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

* Ưu điểm:

- Các nội dung đó đều được khai thác các hình ảnh, chất liệu, tiết tấu gần gũi trong đời sống.

- Học sinh được thực hiện gõ đệm cho bài hát với các loại nhạc cụ quen thuộc.

* Hạn chế:

- Hình ảnh sách chưa phong phú, màu sắc không bắt mắt.

- Bố cục chưa rõ ràng, rành mạch.

* Ưu điểm:

- Sách được thiết kế theo 8 chủ đề khác nhau.

- Gồm có các nội dung phong phú: Khởi động, Hát, Nhạc cụ, Nghe nhạc, Thường thức âm nhạc, Lí thuyết âm nhạc, Đọc nhạc, Vận dụng – Sáng tạo.

- Chương trình môn Âm nhạc tập trung hình thành và phát triển ở HS năng lực âm nhạc thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, nhiều hình thức phong phú.

- Học sinh được tham gia trò chơi, được tương tác nhiều với giáo viên và các bạn.

- Học sinh được tiếp cận với nhiều âm thanh gần gũi.

- Sách có tính kế thừa sách giáo khoa Âm nhạc 4.

* Hạn chế:

- Kiến thức so với học sinh lớp 5 hơi nặng.

- Dạy học sinh thổi 1 số nốt nhạc trên sáo Recorder và Kèn phím khó với học sinh.

3

Nghệ thuật (âm nhạc)

Lê Anh Tuấn (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên)

Nhà xuất bản Đại học sư phạm Tp.HCM

* Ưu điểm:

- Mỗi chủ đề được in một màu dễ nhận diện, phân biệt.

- Học sinh được thường thức các loại nhạc cụ mới, được hướng dẫn dùng cốc thủy tinh làm nhạc cụ.

* Hạn chế:

- Hình ảnh sách chưa phong phú, màu sắc không bắt mắt.

- Bố cục chưa rõ ràng, rành mạch.

* Ưu điểm:

- Sách được trình bày theo 8 chủ đề.

- Với các nội dung cơ bản: Mở đầu, Hát, Nghe nhạc, Đọc nhạc, Nhạc cụ, Thường thức Âm nhạc, Vận dụng.

- Học sinh được tham gia trò chơi, được tương tác nhiều với giáo viên và các bạn.

- Học sinh được tiếp cận với nhiều âm thanh gần gũi.

- Sách có tính kế thừa sách giáo khoa Âm nhạc 4.

* Hạn chế:

- Kiến thức so với học sinh lớp 5 hơi nặng.

10. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Giáo dục thể chất (Thể dục)

STT

Tên sách

Tác

giả

Nhà xuất bản

Tiêu c

Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học của nhà trường

1

Giáo dục thể chất

Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

(Nguyễn Duy Quyết (Tổng chủ biên), Đỗ Mạnh Hưng (Chủ biên),

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

* Ưu điểm:

- Sách được in màu, hình ảnh và màu sắc sinh động gây hứng thú cho học sinh.

* Hạn chế:

- Các bài thể dục (Trang 24- 36) Động tác vươn thở, tay, chân,….với gậy. Chỉnh sửa tập với vòng hoặc hoa

- Trò chơi chỉ mới có ảnh. Chỉnh sửa cần có thêm cách thực hiện

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ:

- Phù hợp với điều kiện CSVC

- Đáp ứng tích cực và có tính mở

* Hạn chế: Không có

2

Giáo dục thể chất

Bộ sách: Chân trời sáng tạo

Phạm Thị Lệ Hằng (Chủ biên)

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

* Ưu điểm:

- Sách được in màu, hình ảnh và màu sắc sinh động gây hứng thú cho học sinh.

- Bố cục rõ ràng, rành mạch gồm 3 phần kiến thức chung, vận động cơ bản và thể thao tự chọn.

- Chủ đề bài thể dục có nét mới là tập với bóng rất hay tao hứng thú học tập cho các em.

* Hạn chế:

- Bài 3: Động tác Lộn xuôi (Trang 45- 47) Động tác lộn xuôi. Chỉnh sửa thành Động tác ngồi giữ thăng bằng chống 2 tay chân không tiếp đất

- Trò chơi chỉ mới có ảnh. Chỉnh sửa cần có thêm cách thực hiện

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ.

- Phù hợp với điều kiện CSVC, thiết bị trường học.

- Đáp ứng tích cực và có tính mở.

* Hạn chế: Không có

3

Giáo dục thể chất

Bộ sách: Cánh Diều

Tác giả: Đinh Quang Ngọc (Chủ biên), Mai Thị Bích Ngọc (Chủ biên)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÀ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHAM TP.HỒ CHÍ MINH

* Ưu điểm:

- Bố cục rõ ràng, rành mạch gồm 3 phần kiến thức chung, vận động cơ bản và thể thao tự chọn.

* Hạn chế:

- Đội hình đội ngũ (Trang 7 đến trang 23) Phần luyện tập, luyện tập cặp đôi, luyện tập theo nhóm. Chỉnh sửa thêm phần luyện tập đồng loạt.

* Ưu điểm:

- Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ.

- Phù hợp với điều kiện CSVC, thiết bị trường học.

Đáp ứng tích cực và có tính mở.

* Hạn chế: Không có

......................, ngày ... tháng ... năm 2024

Người nhận xét

11. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 môn Tin học

Link tải tại đây:

II. Bản nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 - Mẫu 2

Phiếu nhận xét cá nhân SGK mới lớp 5
Phiếu nhận xét cá nhân SGK mới lớp 5

UBND HUYỆN ..............

TRƯỜNG TIỂU HỌC............

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN VỀ CÁC ĐẦU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

NĂM HỌC 2024-2025

Họ và tên: .................... Chức vụ: ....

Sau khi tự nghiên cứu các đầu sách giáo khoa lớp 5 được phê duyệt theo Quyết định số 4119/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo Quyết định số 392/ QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2024, tôi có nhận xét về các đầu sách lớp 5 năm học 2024-2025 như sau:

STT

TÊN SÁCH

TÁC GIẢ

NHẬN XÉT

1

Tiếng Việt 5

Tập 1: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Đỗ Hồng Dưong, Nguyễn Lê Hằng, Trịnh cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Trần Kim Phượng.

ƯU ĐIỂM: phần hình thức của bộ sách được chú trọng, giảm thiểu tối đa chữ viết, các bức hình minh họa cũng được thể hiện ấn tượng, đặc sắc. Qua đó, không chỉ giúp học sinh dễ nắm kiến thức mà còn tạo điều kiện cho giáo viên mang đến những tiết học sôi động, thú vị.

HẠN CHẾ: Nên bổ sung thêm tranh ảnh, bảng biểu minh họa, điều chỉnh màu sắc hình minh họa, giảm kênh chữ, tăng trực quan nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

Tập 2: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đặng Thị Hảo Tâm.

2

Tiếng Việt 5

Tập 1: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thụy Thanh Tâm.

ƯU ĐIỂM: Nội dung bộ sách Cánh Diều dễ học, dễ dạy, dễ kiểm tra, đánh giá và có nguồn học liệu dễ tìm, phong phú, hỗ trợ tốt việc dạy và học.

HẠN CHẾ: Cần bổ sung thêm dữ liệu, câu hỏi minh họa trong sách giáo khoa môn Toán để phù hợp hơn với học sinh, giúp học sinh hiểu bài và áp dụng kiến thức trong thực tiễn

Tập 2: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thụy Thanh Tâm.

3

Tiếng Việt 5

Tập 1: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Chu Thị Thủy An, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Thu Hà, Đặng Kim Nga.

ƯU ĐIỂM: Hệ thống biểu tượng, ký tự, kiểu chữ, cỡ chữ hài hòa, rõ ràng, dễ theo dõi.

Tranh minh họa trong sách giáo khoa đảm bảo tính thẩm mỹ, tạo được hứng thú cho học sinh, phù hợp với đặc trưng các môn học.

HẠN CHẾ: Một số bài kênh hình còn nhiều gây rối cho học sinh khi khai thác nội dung tranh

Nội dung một số yêu cầu còn vượt mức so với trình độ nhận thức của HS lớp 5 sẽ dễ mất thời gian làm bài tập của HS

Tập 2: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Chu Thị Thủy An, Nguyễn Hoàng Mỹ Anh, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Khánh Hà, Trần Đức Hùng.

4

Toán 5

Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên), Nguyễn Áng, Vũ Văn Dương, Nguyễn Minh Hải, Hoàng Quế Hường, Bùi Bá Mạnh.

ƯU ĐIỂM: Hệ thống biểu tượng, ký tự, kiểu chữ, cỡ chữ hài hòa, rõ ràng, dễ theo dõi.

Tranh minh họa trong sách giáo khoa đảm bảo tính thẩm mỹ, tạo được hứng thú cho học sinh, phù hợp với đặc trưng các môn học.

HẠN CHẾ: Một số bài kênh hình còn nhiều gây rối cho học sinh khi khai thác nội dung tranh

Nội dung một số yêu cầu còn vượt mức so với trình độ nhận thức của HS lớp 5 sẽ dễ mất thời gian làm bài tập của HS

5

Toán 5

Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên), Khúc Thành Chính (Chủ biên), Đinh Thị Xuân Dung, Nguyễn Kính Đức, Đậu Thị Huế, Đinh Thị Kim Lan, Huỳnh Thị Kim Trang.

ƯU ĐIỂM: Sách được trình bày hấp dẫn, Hình ảnh, màu sắc đẹp, phong phú dễ gây hứng thú cho học sinh tìm tòi để đọc. Kênh chữ và kênh hình được chọn lọc và hấp dẫn, có tính thẩm mỹ cao. Các kí hiệu trong sách cụ thể, rõ ràng giúp giáo viên, học sinh dễ hiểu và dễ nhân biết.

HẠN CHẾ: Một số câu hỏi còn trừu tượng không phù hợp với tranh minh họa,

Phần giải thích các thuật ngữ chưa đưa vào cụ thể các bài khiến học sinh khó hiểu

6

Toán 5

Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đồ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn.

ƯU ĐIỂM: SGK hình thức đẹp, tranh ảnh cụ thể, rõ ràng, thu hút học sinh. Nội dung từng phần trong 1 tiết dạy phù hợp, Các kí hiệu trong sách cụ thể, rõ ràng giúp GV, HS biết, hiểu và có thể thực hành được Nội dung các bài trong tuần có liên kết với nhau theo chủ đề. Nội dung các bài học trong sách giáo khoa được tích hợp liên môn giúp học sinh phát triển năng lực, hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho HS.

HẠN CHẾ: Một số bài học còn nhiều hoạt động. Hình ảnh hơi nhỏ, nhiều màu sắc gây rối mắt.

.................

Xem tiếp tại file tải Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5

III. Bản nhận xét cá nhân SGK lớp 5 mẫu 3 (37 đầu sách)

Bản nhận xét cá nhân 37 đầu sách sách giáo khoa lớp 5 gồm 13 trang word. Bạn đọc vui lòng tải file về máy để xem bản đầy đủ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ....

TRƯỜNG TIỂU HỌC ....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN

Về sách giáo khoa lớp 5 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông

Họ và tên GV: ..............................

Dạy lớp/môn: lớp 55 ( nhiều môn )

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông (TT27);

Căn cứ Quyết định số 4119/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Phê duyệt danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa môn Tiếng Trung Quốc lớp 3, lớp 4 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ4119);

Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Phê duyệt danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa các môn Ngoại ngữ 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ392);

Căn cứ công văn số 13656/VP-VX ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Về sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (QĐ365);

Căn cứ Văn bản số 742/SGDĐT-GDTH ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT;

Căn cứ Văn bản số …/HD-GDĐT ngày … tháng … năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố .... về hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT;

Căn cứ Quyết định số … /QĐ-THTĐ ngày … tháng … năm 2024 của Hiệu trưởng Trường Tiểu học .... về việc thành lập Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Trường Tiểu học .....

Sau thời gian nghiên cứu các sách giáo khoa của các môn học và hoạt động giáo dục lớp 5, bản thân tôi có một số ý kiến nhận xét như sau:

1. SáchToán 5

Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên), Nguyễn Áng, Vũ Văn Dương, Nguyễn Minh Hải, Hoàng Quế Hường, Bùi Bá Mạnh - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của Thành phố

Sách có kênh hình đẹp, sáng tạo, sinh động tạo cho HS hứng thú khám phá kiến thức, HS dựa vào các kênh hình để tìm tòi, khám phá kiến thức mới.

1.2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục

Hệ thống bài tập phong phú đa dạng, nhằm phát tri6ẻn năng lực.

Cấu trúc mỗi bài học giúp HS tìm hiểu kiến thực mới(khám phá), thực hành kiến thức ở mức độ cơ bản (hoạt động), giúp hs vừa học vừa chơi , củng cố kiến thức và tạo hứng thú học tập (trò chơi), củng cố mở rộng kiến thức qua hệ thống các bài tập cơ bản và nâng cao,

2. Sách Toán 5

Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên), Khúc Thành Chính (Chủ biên), Đinh Thị Xuân Dung, Nguyễn Kính Đức, Đậu Thị Huế, Đinh Thị Kim Lan, Huỳnh Thị Kim Trang - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

2.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội thành phố

Đảm bảo tính cơ bản, sáng tạo và thực tiễn

2.2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục

- Phù hợp với GV trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến.

- HS phát triển phẩm chất một cách tự nhiên qua nội dung bài học.

3. Sách Toán 5

Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn - Công ty Vepic (Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất bản - Thiết bị Giáo dục Việt Nam) liên kết Nhà xuất bản Đại học Sư phạm

3.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội thành phố

Tranh ảnh, hình vẽ được chọn lọc sẽ giúp học sinh có được những trải nghiệm, hiểu biết đầy đủ hơn về đời sống thực tế.

3.2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục

Nội dung SGK có tính tích hợp kiến thức liên môn, rèn tính chủ động, sáng tạo, phát huy khả năng tư duy độc lập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.

.................

Xem tiếp tại file tải Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5

IV. Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 5 của cá nhân giáo viên - Mẫu 4

1. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 Kết nối tri thức

BIỂU 1

TRƯỜNG TH .................................

TỔ CHUYÊN MÔN KHỐI 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA

1. Thông tin về tên sách

- Tên sách, tên bộ sách: Sách Tiếng Việt – Tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

- Tác giả (Tổng Chủ biên, Chủ biên, tác giả): Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Lê Hằng, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Trần Kim Phượng.

- Tổ chức, cá nhân (Nhà xuất bản): Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

2. Thông tin về người nhận xét, đánh giá:

- Họ và tên: .............................. Chức vụ: TTCM – GVCN lớp 5A

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học .................................

3. Nhận xét, đánh giá:

Nội dung đánh giá

Kết quả đánh giá

Đạt

Khá

Tốt

I. Phù hợp với đặc điểm KT - XH của địa phương

1. Cấu trúc, nội dung tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên có thể bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế của địa phương, đơn vị; đảm bảo tính khả thi, tính mềm dẻo, có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh.

x

2. Đảm bảo tính kế thừa ngôn ngữ và cách thức thể hiện phù hợp với truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lý của Việt Nam nói chung và của địa phương An Giang nói riêng.

x

3. Được thiết kế, trình bày phù hợp cho cha mẹ học sinh dễ nắm bắt và theo dõi việc học tập của con em mình nhằm góp phần giúp học sinh đạt được mục tiêu học tập, giáo dục theo yêu cầu của giáo viên và nhà trường.

x

4. Giúp nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục ở từng địa phương.

x

5. Đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả, phù hợp với trình độ của học sinh, điều kiện, đặc điểm của các vùng khác nhau trong tỉnh.

x

6. Có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác hiện có tại địa phương, đơn vị.

x

7. Chất lượng của sách giáo khoa phải đảm bảo sử dụng được lâu dài nhằm tiết kiệm kinh phí, tránh lãng phí cho nhà trường và cha mẹ học sinh; có giá cả phù hợp với điều kiện mua sắm của số đông cha mẹ học sinh.

x

II. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

8. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

x

9. Có đầy đủ các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống; phù hợp với năng lực đội ngũ giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường.

x

10. Nội dung thể hiện rõ, đủ các yêu cầu về mức độ cần đạt, đảm bảo mục tiêu phân hóa, giúp giáo viên có thể lựa chọn công cụ, hình thức và phương pháp đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh.

x

11. Nội dung sách tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học

x

12. Sách giáo khoa được trình bày cân đối, hài hòa, phù hợp giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học; kênh chữ rõ ràng, ngữ nghĩa cụ thể, dễ hiểu.

x

13. Cấu trúc, nội dung các bài học trong sách giáo khoa thiết kế từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tạo cơ hội thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy sáng tạo, độc lập; đồng thời phải mang tính phát triển đồng tâm đối với các cấp học.

x

14. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, với các hoạt động học tập phong phú được chỉ dẫn rõ ràng, có tính kế thừa các mạch kiến thức, có tính thực tiễn, dễ hiểu, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và trình độ hiểu biết của học sinh, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, đáp ứng các yêu cầu cần đạt.

x

15. Nội dung, hình thức trình bày sách giáo khoa đảm bảo cho học sinh có khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức và kỹ năng thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.

x

Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

..............., ngày ... tháng ... năm 20...

Người nhận xét

.............................

.................

Xem tiếp tại file tải về

2. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 Chân trời sáng tạo

BIỂU 1

TRƯỜNG TH .................................

TỔ CHUYÊN MÔN KHỐI 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA

1. Thông tin về tên sách

- Tên sách, tên bộ sách: Sách Toán – Tập 1, bộ sách Chân trời sáng tạo

- Tác giả (Tổng Chủ biên, Chủ biên, tác giả): Trần Nam Dũng (Tổng Chủ Biên) Khúc Thành Chính (Chủ Biên) Định Thị Xuân Dung – Nguyễn Kính Đức - Đậu Thị Huế - Đinh Thị Kim Lan – Huỳnh Thị Kim Trang

- Tổ chức, cá nhân (Nhà xuất bản): Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

2. Thông tin về người nhận xét, đánh giá:

- Họ và tên: ................................: Chức vụ: TTCM – GVCN lớp 5A

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học .................................

3. Nhận xét, đánh giá:

.................

Xem tiếp tại file tải về

3. Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 Cánh Diều

BIỂU 1

TRƯỜNG TH .................................

TỔ CHUYÊN MÔN KHỐI 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA

1. Thông tin về tên sách

- Tên sách, tên bộ sách: Sách Tiếng Việt – Tập 1, bộ sách Cánh diều

- Tác giả (Tổng Chủ biên, Chủ biên, tác giả): Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Chu Thị Thủy An, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Thu Hà, Đặng Kim Nga.

- Tổ chức, cá nhân (Nhà xuất bản): Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

2. Thông tin về người nhận xét, đánh giá:

- Họ và tên: ................................. Chức vụ: TTCM – GVCN lớp 5A

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học .................................

3. Nhận xét, đánh giá:

.................

Xem tiếp tại file tải về

Trên đây là 4 bản nhận xét cá nhân các bộ sách giáo khoa mới lớp 5 trọn bộ 11 môn. Do mẫu bản nhận xét nhiều đầu sách nên rất dài, HoaTieu.vn không thể show hết nội dung trong bài viết này. Vậy mời bạn đọc tải file về máy để xem bản đầy đủ. Hy vọng nội dung bài viết đã chia sẻ đến thầy cô những tài liệu hữu ích, hỗ trợ hiệu quả trong công tác dạy và học của giáo viên.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.

Đánh giá bài viết
30 45.437
Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 5 năm 2024-2025
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm