Mẫu Bản nhận xét sách giáo khoa mới lớp 5 năm 2024-2025
Nhận xét đánh giá sách giáo khoa mới lớp 5
- 1. Mẫu bản nhận xét các bộ sách giáo khoa mới lớp 5 số 1
- Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Tiếng Việt lớp 5
- Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Toán lớp 5
- Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Đạo đức lớp 5
- Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Hoạt động trải nghiệm lớp 5
- Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Khoa học lớp 5
- Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Lịch sử - Địa lí lớp 5
- Nhận xét sách giáo khoa mới môn Mĩ thuật lớp 5
- Nhận xét sách giáo khoa mới môn Tin học lớp 5
- 2. Mẫu phiếu nhận xét SGK mới lớp 5 số 2
Bản nhận xét sách giáo khoa mới lớp 5 - Năm học 2024-2025, học sinh lớp 5 sẽ sử dụng bộ sách giáo khoa mới lớp 5 được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Dưới đây là Mẫu nhận xét đánh giá các bộ sách giáo khoa mới lớp 5 của giáo viên dạy nhiều môn. Mời quý thầy cô và phụ huynh cùng tham khảo để có thêm góc nhìn khách quan về bộ sách giáo khoa mới lớp 5.
Mẫu nhận xét đánh giá SGK mới lớp 5 sẽ đưa ra minh chứng đáp ứng của bộ sách mới dựa trên phân tích, đánh giá toàn diện các tiêu chí về sự phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương; điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. Qua đó giúp thầy cô có cái nhìn đa chiều về bộ SGK mới.
Lưu ý: Bản nhận xét đưa ra đánh giá rất nhiều đầu sách giáo khoa mới lớp 5. HoaTieu.vn không thể trình bày hết tại bài viết này. Mời bạn đọc tải file về máy để xem tiếp nội dung.
1. Mẫu bản nhận xét các bộ sách giáo khoa mới lớp 5 số 1
Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Tiếng Việt lớp 5
NỘI DUNG NHẬN XÉT MÔN TIẾNG VIỆT
1. Sách giáo khoa môn TIẾNG VIỆT – Tiếng Việt 5
Tập 1: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Lê Hằng , Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Trần Kim Phượng,.
Tập 2: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đặng Thị Hảo Tâm.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Các mạch kiến thức đảm bảo nội dung yêu cầu theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn của địa phương để giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Câu hỏi tìm hiểu bài hình thức phong phú trắc nghiệm, tự luận. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Nội dung của sách phù hợp với trình độ, năng lực của giáo viên, đảm bảo các tiêu chí về giáo dục STEM. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Sách giáo khoa được trình bày khoa học, hấp dẫn, gây hứng thú với học sinh. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Cuối mỗi tuần có hoạt động đọc và mở rộng cho học sinh sáng tạo. |
2. Sách giáo khoa môn TIẾNG VIỆT – Tiếng Việt 5
Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thụy Thanh Tâm.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam. Nội dung chủ yếu xoay quanh hướng dẫn HS về: Trường học, ước mơ, gia đình |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Nội dung các bài, các hoạt động phong phú, đa dạng. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Cấu trúc, nội dung sách giáo khoa có tính mở. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, trong tổ chức các hoạt động giáo dục |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Kênh chữ chọn lọc và số lượng phù hợp với học sinh ở từng khối lớp; kênh hình gần gũi, trực quan, có tính thẩm mỹ cao; cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Nội dung phù hợp với năng lực học tập của học sinh, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, kích thích học sinh tư duy sáng tạo. |
3. Sách giáo khoa môn TIẾNG VIỆT – Tiếng Việt 5
Tập 1: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Chu Thị Thủy An, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Thu Hà, Đặng Kim Nga.
Tập 2: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Chu Thị Thủy An, Nguyễn Hoàng Mỹ Anh, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Khánh Hà, Trần Đức Hùng.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Phù hợp với giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Thay đổi nội dung yêu cầu của đề bài cho phù hợp đối tượng HS hơn. Tránh làm khó học sinh. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Nội dung đảm bảo được yêu cầu Chương trình tổng thể GDPT 2018. Có các chủ đề được phân chia rõ ràng, cụ thể, gần gũi, thân thuộc với học sinh. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | Hệ thống tốt bài tập gắn với thực tiễn của địa phương để giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực. |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với năng lực của học sinh tại địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Thay đổi nội dung yêu cầu của đề bài cho phù hợp đối tượng HS hơn. Tránh làm khó học sinh. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Nội dung đảm bảo được yêu cầu Chương trình tổng thể GDPT 2018. Có các chủ đề được phân chia rõ ràng, cụ thể, gần gũi, thân thuộc với học sinh. |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Hệ thống tốt bài tập gắn với thực tiễn của địa phương để giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với năng lực của học sinh tại địa phương. |
Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Toán lớp 5
NỘI DUNG NHẬN XÉT MÔN TOÁN:
1. Sách giáo khoa môn Toán 5 - Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên), Nguyễn Áng, Vũ Văn Dương, Nguyễn Minh Hải, Hoàng Quế Hường, Bùi Bá Mạnh.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | - Nội dung phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương. - Đảm bảo tính cơ bản, sáng tạo và thực tiễn. |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Nội dung các bài, các hoạt động phong phú, đa dạng. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Trong một tiết sắp xếp các hoạt động hợp lí. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố. |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Các bài học tạo điều kiện khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo, tăng hứng thú cho học sinh. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Nhiều nội dung luyện tập được thiết kế dưới dạng trò chúp GV đổi mới phương pháp và hình thức dạy học tạo hứng thú học tập cho HS. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, trong tổ chức các hoạt động giáo dục. |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Hệ thống BT trong sách thiết kế theo hướng phát triển năng lực, gắn liền với cuộc sống và có thể điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Nội dung SGK có tính tích hợp kiến thức liên môn, rèn tính chủ động, sáng tạo, phát huy khả năng tư duy độc lập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. |
2. Sách giáo khoa môn Toán 5
Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên), Khúc Thành Chính (Chủ biên), Đinh Thị Xuân Dung, Nguyễn Kính Đức, Đinh Thị Kim Lan, Huỳnh Thị Kim Trang.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Nội dung phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương. |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Ngôn ngữ phù hợp, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của HS. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Thay đổi nội dung yêu cầu của đề bài cho phù hợp đối tượng HS hơn. Tránh làm khó học sinh. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | SGK thể hiện đầy đủ chương trình môn học, phát triển được phẩm chất, năng lực cho học sinh. |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Câu hỏi tìm hiểu bài hình thức phong phú trắc nghiệm, tự luận. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Phù hợp năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại. |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Hệ thống câu hỏi bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau phù hợp với đặc điểm, trình độ HS địa phương. Chú trọng tính ứng dụng tích hợp với các môn học của lớp 4, đặc là hoạt động thực hành và trải nghiệm giúp HS phát triển năng lực. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Trong các bài có tích hợp các kiến thức thực tế giúp HS phát huy năng lực bản thân. |
3. Sách giáo khoa môn Toán 5 - Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Nội dung phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương. |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Nội dung đảm bảo được yêu cầu Chương trình tổng thể GDPT 2018. Chú trọng tính ứng dụng tích hợp với các môn học của lớp 4, đặc là hoạt động thực hành và trải nghiệm giúp HS phát triển năng lực. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | SGK thể hiện đầy đủ chương trình môn học, phát triển được phẩm chất, năng lực cho học sinh; Thể hiện sinh động, nhiều dạng bài phong phú, đặc biệt các dạng bài này đều gắn liền với cuộc sống. |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất Toán học cho HS. Các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm được hình thành qua quá trình “làm toán”, đặc biệt qua việc giải quyết vấn đề. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Các phần kiến thức cũng được sắp xếp từ dễ đến khó, trình bày dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập giúp việc lĩnh hội tri thức được dễ dàng, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Các bài học được xây dựng với nhiều hình ảnh minh họa, tranh ảnh đẹp, lời hướng dẫn tương đối cụ thể, rõ ràng, giúp GV, PHHS dễ dàng tiếp cận với các bài tập. |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Nội dung SGK có tính tích hợp kiến thức liên môn, gắn kết với thực tiễn, giúp phát huy tối đa năng lực người học. Có nhiều bài tập được thiết kế dưới dạng trò chơi tạo hứng thú, phát triển khả năng tư duy cho HS. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Sách được thiết kế với nội dung mở phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. |
4. Sách giáo khoa môn Toán 5 - Trần Diên Hiển (Chủ biên), Nguyễn Đình Khuê, Đào Thái Lai, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Phạm Thanh Tâm, Nguyễn Thúy Vân.
Nhà xuất bản Đại học Vinh
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Cách tiếp cận của SGK phù hợp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố. |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích. |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. |
5. Sách giáo khoa môn Toán 5 -
Phan Doãn Thoại (Tổng Chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Phương Anh.
Nhà xuất bản Đại học Huế
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa
|
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh Thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | Nội dung phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương. |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | Nội dung đảm bảo được yêu cầu Chương trình tổng thể GDPT 2018. Có các chủ đề được phân chia rõ ràng, cụ thể, gần gũi, thân thuộc với học sinh. |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố. |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | Chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất Toán học cho HS. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | hình ảnh minh họa, tranh ảnh đẹp, lời hướng dẫn tương đối cụ thể, rõ ràng, giúp GV trong tổ chức các hoạt động giáo dục. |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. | Nội dung SGK có tính tích hợp kiến thức liên môn, rèn tính chủ động, sáng tạo, phát huy khả năng tư duy độc lập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. |
Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Đạo đức lớp 5
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Hoạt động trải nghiệm lớp 5
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Khoa học lớp 5
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
Bản nhận xét sách giáo khoa mới môn Lịch sử - Địa lí lớp 5
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
Nhận xét sách giáo khoa mới môn Mĩ thuật lớp 5
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
Nhận xét sách giáo khoa mới môn Tin học lớp 5
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
2. Mẫu phiếu nhận xét SGK mới lớp 5 số 2
ỦY BAN NHÂN DÂN ... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG TIỂU HỌC ...
| Độc lập - Tự do - Hanh phúc |
PHIẾU NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Họ và tên:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Tiểu học ......
Các căn cứ nhận xét:
Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số 4119/QĐ- BGDĐT ngày 01 tháng 12 năm 2023 của của Bộ Giáo dục và Đào phê duyệt danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa của môn môn Tiếng Trung Quốc lớp 3, lớp 4 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số 392/QĐ- BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2024 của của Bộ Giáo dục và Đào phê duyệt danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa của môn môn Ngoại ngữ 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Công văn số 13656/VP- VX ngày 08/12/2023 của Ủy ban nhân dân Tành phố Hồ Chí Minh về sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục;
Quyết định số 365/QĐ- UBND BGDĐT ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Công văn số 742/ SGDĐT- GDTH ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT;
NỘI DUNG NHẬN XÉT
I. MÔN TOÁN
Tác giả:Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên), Nguyễn Áng, Vũ Văn Dương, Nguyễn Minh Hải, Hoàng Quế Hường, Bùi Bá Mạnh.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố | |
a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng. | |
b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh. | |
c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố. | |
d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. | |
e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. | |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông | |
a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố. | |
b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục. | |
c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội. | |
d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập. |
Xem tiếp nội dung tại file tải về.
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Hải Yến
- Ngày:
Mẫu Bản nhận xét sách giáo khoa mới lớp 5 năm 2024-2025
22/02/2024 2:00:00 CHGợi ý cho bạn
-
Tải tài liệu Hướng dẫn dạy học môn Sinh 10 Giáo dục thường xuyên file word
-
Biên bản họp tổ chuyên môn lựa chọn SGK Toán lớp 9 2024
-
PowerPoint rung chuông vàng THPT 2024
-
File PowerPoint tập huấn sách Đạo đức lớp 5 Cánh Diều
-
Báo cáo đánh giá việc thực hiện sử dụng sách giáo khoa lớp 3
-
Biên bản góp ý lựa chọn sách giáo khoa mới lớp 8 môn Công nghệ
-
(Mới) Đáp án trắc nghiệm tập huấn Giáo dục Kinh tế pháp luật 12 Cánh Diều
-
Đâu là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động giáo dục?
-
Phụ lục 1, 2, 3 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức đầy đủ
-
Sách Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo pdf
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Đáp án trắc nghiệm tập huấn Giáo dục Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều
Góp ý sách giáo khoa lớp 8 môn Nghệ thuật 2023-2024
Tài liệu giới thiệu sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo
4 Mẫu slide PPT rung chuông vàng khối mầm non 3-5 tuổi
Bài tập cuối khóa module 4 Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp THCS
Thầy cô hãy chia sẻ định hướng sử dụng, đề xuất ý tưởng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục môn Toán