Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt

HoaTieu.vn xin chia sẻ Biên bản họp tổ chuyên môn nhận xét SGK lớp 5 môn Tiếng Việt theo thông tư 25/2020/TT-BGDĐT. Đây là mẫu biên bản mà giáo viên tổ chuyên môn phải thực hiện sau mỗi đợt góp ý nhận xét sách giáo khoa mới, để lựa chọn bộ sách phù hợp nhất với chương trình học của học sinh nhà trường mình giảng dạy.

Biên bản nhận xét và lựa chọn sách giáo khoa Tiếng Việt 5 đánh giá dựa trên các tiêu chí theo chuẩn thông tư 25 của Bộ về mức độ Phù hợp với việc học của học sinh; Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên; Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học. Sau đây là nội dung chi tiết, mời thầy cô cùng tham khảo.

1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều

Biên bản họp tổ chuyên môn lựa chọn SGK lớp 5 môn Tiếng Việt
Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn lựa chọn SGK lớp 5 môn Tiếng Việt

Nội dung Biên bản họp tổ chuyên môn nhận xét sách giáo khoa Tiếng Việt 5

TRƯỜNG TH: ………………..

TỔ: ……………………………...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2024 - 2025

I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm 20...

Địa điểm:….….….….….….….….….….….….….….….….….…...

Tổng số thành viên: ….….….….….….….….….….….….….….….

Số thành viên có mặt: ….….….….….….….….….….….….….…...

Thành viên vắng mặt: ….….….….….….….….….….….….….…...

II. NỘI DUNG NHẬN XÉT

Tên sách: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU

Tác giả:

Tập một: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) – Chu Thị Thuỷ An – Vũ Trọng Đông – Nguyễn Khánh Hà – Đỗ Thu Hà – Đặng Kim Nga.

Tập hai: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) – Chu Thị Thuỷ An – Nguyễn Hoàng Mỹ Anh – Hoàng Hoà Bình – Nguyễn Khánh Hà – Trần Đức Hùng.

Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK

Tiếng Việt 5 – Cánh Diều

1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh.

1.1. Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh.

Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao.

Sách giáo khoa Tiếng Việt – Cánh Diều được biên soạn theo một cấu trúc chặt chẽ, dễ đọc, dễ theo dõi. Mở đầu mỗi bài học lớn là hình ảnh nêu lên nội dung tổng quát, ý nghĩa của mỗi bài học, mỗi chủ đề, gây hứng thú cho người đọc. Trong mỗi bài học, các mục được bố trí hài hoà, kênh hình kênh chữ cân đối, có tính thẩm mĩ cao.

1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

Mở đầu mỗi chủ đề là một bức tranh sinh động, mang hơi thở cuộc sống, đồng thời gắn kết chặt chẽ với nội dung các tiết học. Mỗi bài học chính trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Cánh Diều có nội dung, cấu trúc khoa học giúp học sinh dễ dàng tiếp cận, phát huy tính chủ động, sáng tạo của bản thân. Từng bài học có cấu trúc chặt chẽ gồm các bước: Chia sẻ (Khởi động) – Khám phá – Luyện tập – Vận dụng – Tự đánh giá. Đặc biệt phần Hoạt động Chia sẻ đưa ra những câu hỏi, những gợi ý giúp học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

1.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập.

SGK Tiếng Việt 5 thiết kế nội dung mở để thực hiện giáo dục phân hoá, nhằm đáp ứng nhiều đối tượng HS và phù hợp với nhiều điều kiện dạy - học khác nhau.

VD: Sách có nhiều bài tập lựa chọn trong các hoạt động đọc, viết, nói và nghe để GV và HS chọn theo đặc điểm, điều kiện của mỗi lớp và khả năng, sở thích của mỗi HS; có “phần mềm” gồm khoảng 50 tiết Góc sáng tạo, Trao đổi, Ôn tập để GV linh hoạt sử dụng thời gian dạy học.

1.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống.

Mỗi bài học trong sách Tiếng Việt 5 đều hướng đến hình thành năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, ngoài ra có một số bài học phát triển năng lực phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống.

Ví dụ:

- Trong tất cả các hoạt động đọc, viết, nói và nghe đều có những CH giúp HS liên hệ với bản thân và cuộc sống. Mỗi bài học (mỗi chủ điểm học tập) đều có hoạt động Vận dụng, giúp học sinh ứng dụng những điều đã học để nhận thức, phát hiện và giải quyết những tình huống có thực trong đời sống.

- Khi học xong cách viết quảng cáo, viết báo cáo kết quả hoạt động… các em học sinh có thể tự viết được những thư mời quảng cáo hoạt động hay viết được báo cáo công việc của cá nhân, tập thể lớp,…

2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên.

2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

- Cấu trúc bài học phù hợp với quy trình hoạt động: Chia sẻ (Khởi động) – Khám phá – Luyện tập – Vận dụng – Tự đánh giá giúp giáo viên: dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. Trong mỗi bước giáo viên có thể chọn bất cứ phương pháp hình thức thể hiện nào miễn là đáp ứng yêu cầu cần đạt.

- Một bài học (2 tuần) gồm nhiều nội dung: Đọc, Viết, Nói và nghe, Góc sáng tạo, Tự đánh giá. Không nhất thiết là việc thực hiện mỗi nội dung này đều phải bao gồm đủ 5 loại hoạt động. Mặt khác, trong một bài học cũng như trong mỗi nội dung học tập, các loại hoạt động có thể xen kẽ nhau, chứ không nhất thiết chỉ theo một trình tự nhất định.

2.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.

Trong mỗi bài học, chủ đề kiến thức phong phú, gắn Tiếng Việt với cuộc sống và Tiếng Việt với các môn học khác. Câu hỏi đọc hiểu và bài tập từ ngữ, ngữ pháp có yêu cầu giải thích, suy luận, khái quát, tổng hợp và vận dụng vào thực tế nhiều hơn. Các bài tập viết đoạn văn, bài văn được sắp xếp theo quy trình viết; có nhiều bài tập viết đoạn văn, bài văn gắn với việc hình thành kĩ năng sống.

2.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được thể hiện trong các mục Luyện tập – Vận dụng – Tự đánh giá. Các mục này không bắt buộc học sinh phải nắm vững tất cả, mà tuỳ theo điều kiện của nhà trường và học sinh. Các mục Chia sẻ (Khởi động), Khám phá giáo viên có thể chọn tình huống thích hợp với học sinh, miễn là đáp ứng Yêu cầu cần đạt.

2.4. Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 được xây dựng theo bài học, không quy định bắt buộc giới hạn số tiết cho mỗi bài nên giáo viên, tổ chuyên môn có thể hoàn toàn chủ động giảng dạy, triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy vậy, sách giáo viên vẫn có gợi ý số tiết cho mỗi bài để giáo viên tham khảo.

3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương

3.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương.

- SGK Tiếng Việt 5 – Cánh Diều được thiết kế theo mô hình tích hợp, lấy hệ thống chủ đề - chủ điểm làm chỗ dựa để phát triển NL ngôn ngữ (cụ thể là các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe), NL văn học, các NL chung và các PC phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lí của HS lớp 5.

- Mỗi bài học chính trong sách là một đơn vị trọn vẹn về nội dung (một chủ điểm), trọn vẹn về các hoạt động học tập (đọc, viết, nói và nghe). Trong mỗi bài học, các hoạt động đọc, viết, nói và nghe được bố trí xen kẽ, luân phiên cho phù hợp với tâm lí tiếp nhận của học sinh (HS) và điều kiện dạy, học thực tế tại tỉnh ta.

3.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương.

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Cánh Diều không có chỗ cho học sinh viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách đã được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương.

4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học

4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng.

Các video giới thiệu sách hợp tác với đội ngũ VTV, các tiết dạy minh hoạ, các catalogue giới thiệu, kết hợp giới thiệu trực tiếp và trực tuyến hỗ trợ tới từng cán bộ và giáo viên trên khắp cả nước.

4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích.

Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích như phim, sách giáo viên, sách điện tử, sách tham khảo.

SGK Cánh Diều tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại Website: hoc10.vn

Ngoài ra, có 2 nhóm facebook để hỗ trợ GV và PHHS:

+ Nhóm Giáo viên Cánh Diều – Tiểu học: Trên trang mạng của nhóm, GV sẽ được tác giả SGK giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến chương trình, SGK tiểu học; trao đổi kinh nghiệm, giáo án, tư liệu dạy học,…

+ Nhóm Đồng hành cùng con học sách cánh Diều (trên 15 000 thành viên). Trên trang mạng của nhóm, PHHS sẽ được tác giả SGK và GV giải đáp thắc mắc, hỗ trợ dạy con học.

4.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lí.

Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lí.

4.4. Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ,..)

Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ, ...)

2.4. Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu.

Kênh phân phối của NXB Đại học Sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất bản – Thiết bị giáo dục Việt Nam toả khắp cả nước, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu.

2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo

ỦY BAN NHÂN DÂN ....................

TRƯỜNG TH………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT

Về tổ chức nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn

Sách giáo khoa lớp 5 Môn Tiếng Việt theo chương trình GDPT 2018

Năm học 2024-2025

Họ tên: ...................................................................................

Chức vụ: Giáo viên nhiều môn

Tổ chuyên môn: ............

Đơn vị công tác: Trường TH…

NỘI DUNG

I. VĂN BẢN PHÁP LÝ

Căn cứ Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông (TT27);

Căn cứ Quyết định số 4119/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Phê duyệt danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa môn Tiếng Trung Quốc lớp 3, lớp 4 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ4119);

Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Phê duyệt danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa các môn Ngoại ngữ 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ392);

Căn cứ công văn số 13656/VP-VX ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Về sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (QĐ365);

Căn cứ Công văn số 742/GDĐT-TH ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT;

Căn cứ Công văn số 126/GDĐT-TH ngày 15 tháng 02 năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo .................... Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT;

Thực hiện theo kế hoạch số 61/KH-TVK ngày 19 tháng 02 năm 2024 của trường TH,THCS và THPT Trương Vĩnh Ký về Kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 trong cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT.

Bản thân tự nghiên cứu, góp ý, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 năm học 2024-2025 như sau:

II. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

Nhận xét đánh giá các sách giáo khoa môn học theo các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa (căn cứ QĐ365).

1. Tiếng Việt 5 – NXB Giáo Dục Việt Nam- Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng CB), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thụy Thanh Tâm.

a) Ưu điểm:

+ Bố cục, cấu trúc rõ ràng.

+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS.

+ Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa phù hợp.

+ Câu hỏi đưa ra cho mỗi nội dung hoạt động lượng kiến thức phù hợp.

+ Kênh chữ và kênh hình được chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao.

+ Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu.

+ Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống.

b) Hạn chế:

+ Bài đọc dài đối với học sinh lớp 5.

+ Câu hỏi mở rộng của phần bài đọc nhiều.

2. Tiếng Việt 5 – NXB Giáo Dục Việt Nam- Nhóm tác giả: Bùi Mạnh Hùng (TCB), Trần Thị Hiền Lương (CB), Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Lệ Hằng, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Trần Kim Phượng, Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đặng Thị Hảo Tâm.

a) Ưu điểm:

+ Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.

+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ.

+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn, phù hợp với thực tiễn đất nước, con người, các vùng miền trên đất nước, giúp các em rèn luyện, phát triển kĩ năng đọc, nghe, nói, viết. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.

b) Hạn chế:

+ Câu hỏi phần bài đọc nhiều.

+ Nội dung viết đoạn văn còn nhiều, một số nội dung viết văn còn khó.

3. Tiếng Việt 5 – NXB ĐHSP TP. Hồ Chí Minh - Nhóm tác giả: Nguyễn Minh Thuyết (TCB kiêm CB), Chu Thị Thủy An, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Thu Hà, Đặng Kim Nga, Nguyễn Hoàng Mỹ Anh, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Khánh Hà, Trần Đức Hùng.

a) Ưu điểm:

+ Bố cục rõ ràng.

+ SGK trình bày hấp dẫn, kênh hình đảm bảo tính thẩm mĩ, trực quan, tạo được sự hứng thú cho HS.

+ Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS, gắn liền với đời sống giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ.

+ Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.

+ HS vận dụng được kiến thức vào cuộc sống.

b) Hạn chế:

+ Một số bài phông chữ chưa phù hợp.

+ Một số bài hình ảnh nhiều, rườm rà khiến HS không tập trung vào bài học.

+ Một số từ ngữ chưa phù hợp, khó hiểu với học sinh lớp 5.

4. Kết luận: Đề xuất chọn Sách Tiếng Việt 5 – NXB Giáo Dục Việt Nam - Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng CB), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Hoàng Thụy Thanh Tâm.

GIÁO VIÊN KÝ TÊN

...........................

3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 5 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

Đang cập nhật...

Mời bạn đọc tham khảo thêm tại các tài liệu có liên qua trên nhóm Dành cho giáo viên thuộc chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
16 8.339
0 Bình luận
Sắp xếp theo