Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 4 môn Khoa học

Hoatieu xin chia sẻ Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 4 môn Khoa học theo thông tư 25/2020/TT-BGDĐT. Trong bài gồm có File Word, File PowerPoint giới thiệu Sách giáo khoa Khoa học lớp 4, thuyết minh chọn sách qua biên bản họp lựa chọn sách giáo khoa lớp 4 của tổ chuyên môn. Mời các bạn tham khảo.

1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 4 môn Khoa học

TRƯỜNG TH: ………………..

TỔ: ……………………………...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 4 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024

I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm 2023

Địa điểm:….….….….….….….….….….….….….…

Tổng số thành viên: ….….….….….….….….….….

Tổng số thành viên: ….….….….….….….….….….

Số thành viên có mặt: ….….….….….….….….….…

Thành viên vắng mặt: ….….….….….….….….….….

II. NỘI DUNG NHẬN XÉT

Tên sách: KHOA HỌC 4 – CÁNH DIỀU

Tác giả: Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Bùi Phương Nga (Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội, Phùng Thanh Huyền, Lương Việt Thái.

Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK
Khoa học 4 - Cánh Diều

1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh.

1.1. Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh.

Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao.

Sách giáo khoa Khoa học 4 – Cánh Diều trình bày rõ ràng các chủ đề nội dung, các mạch chủ đề sắp xếp hợp lí, nội dung kiến thức gần gũi, nhiều hình ảnh trực quan, nội dung sáng tạo, tình huống hấp dẫn đối với học sinh.

Trong mỗi bài học, các mục được bố trí hài hoà, kênh hình kênh chữ cân đối, có tính thẩm mỹ cao.

1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

Trong cả 6 chủ đề, nội dung của các bài học được thể hiện thông qua các hình ảnh, tình huống, sự vật, hiện tượng gần gũi, có ý nghĩa trong cuộc sống hằng ngày của HS, chú trọng đến các yếu tố có khả năng mang đến sự hứng thú, kích thích trí tò mò khoa học, sự sáng tạo của HS.

Ví dụ: khi học bài 1. Tính chất và vai trò của nước thì ngay hoạt động mở đầu cho học sinh quan sát hình ảnh mái nhà nghiêng rất gần gũi và hỏi về ích lợi của việc làm mái nhà nghiêng khi trời mưa.

Hoặc khi học bài 7. Sự truyền ánh sáng thì cho học sinh vận dụng kiến thức để tìm ra vật nào phát sáng và vật nào được chiếu sáng ở xung quanh học sinh.


Hoặc trong bài 21. Phòng tránh đuối nước, cho học sinh phân tích và phán đoán tình huống có thể xảy ra khi các em đi bơi ở ao, hồ, sông, suối.


Đây là những hình ảnh, tình huống rất gần gũi với học sinh ở các địa phương khác nhau.

1.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập.

Từng bài học có cấu trúc chặt chẽ gồm các bước: Khởi động, Khám phá (Quan sát, Câu hỏi, Thực hành), Luyện tập và Vận dụng. Các hoạt động của bài học đa dạng với nhiều dạng khác nhau giúp học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

Các hoạt động trong sách thiết thực với học sinh trong mỗi bài học. Bên cạnh các hoạt động khác, Hoạt động khởi động và Hoạt động khám phá giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập.

1.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống.

Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học được hướng dẫn theo tiến trình nhận thức của học sinh. Để giúp các em biết mình sẽ học cái gì và học như thế nào thì mỗi hoạt động được thể hiện bằng kí hiệu như logo quan sát, logo thực hành, logo luyện tập và vận dụng.

Qua những hoạt động yêu cầu HS làm thí nghiệm, thực hành hoặc yêu cầu HS quan sát các thí nghiệm được giới thiệu trong SGK ở cả 6 chủ đề đã giúp HS hình thành thành phần năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh.

Qua các hoạt động luyện tập và và vận dụng giúp HS hình thành thành phần năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào đời sống.

2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên.

2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

Mỗi bài học đều có bốn bước: Khởi động, Khám phá, Thực hành, Luyện tập và Vận dụng giúp giáo viên: dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

Các phương pháp dạy và học được đề xuất trong SGK Khoa học 4 đa dạng và dễ áp dụng như: học qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn; học qua hợp tác, trao đổi, thảo luận với các bạn trong nhóm và cả lớp.

Với mỗi vấn đề cần tìm hiểu để sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau, thậm trí sử dụng cùng một phương pháp nhưng mức độ đòi hỏi HS phải tự lực thực hiện là khác nhau để phù hợp với HS.

2.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.

Trong mỗi bài học, chủ để kiến thức phong phú, gắn với thực tiễn và tích hợp với nhiều môn học khác nhau, và huy động được vốn kiến thức thực tế của học sinh.

Ví dụ trong bài 16. Nấm men và nấm mốc thông qua hoạt động tìm hiểu thông tin về nấm men từ các nguồn khác nhau như hỏi thợ làm bánh, trên internet hay trực tiếp các em tham gia làm bánh. Từ đó HS tự khám phá ích lợi của một số nấm men trong chế biến thực phẩm.

2.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được thể hiện trong các nhiệm vụ học tập của học sinh từ câu hỏi hình thành kiến thức, luyện tập sau đó vận dụng vào thực tế. Các câu hỏi hình thành kiến thức có nhiều dạng khác nhau, từ câu hỏi đơn giản, đến yêu cầu học sinh làm bảng biểu, vẽ lại, thiết kế, xây dựng bảng nội dung,... Trong hoạt động luyện tập và vận dụng ở các mức độ khác nhau, đòi hỏi mức độ vận dụng của học sinh là khác nhau.

2.4. Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Sách giáo khoa được xây dựng theo bài học, không quy định bắt buộc giới hạn số tiết cho mỗi bài, nên giáo viên, tổ chuyên môn có thể hoàn toàn chủ động giảng dạy, kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý số tiết cho mỗi bài để giáo viên tham khảo.

3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương

3.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

Sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương. Các hình ảnh trong sách thể hiện được văn hoá các vùng miền khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được nội dung theo yêu cầu cần đạt.

Các mạch nội dung trong sách có thể điều chỉnh để phù hợp với điều kiện của nhà trường. Cách tiếp cận nội dung, nội dung học tập có thể linh hoạt với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

Các dụng cụ học tập được giới thiệu trong sách giáo khoa đơn giản dễ làm, dễ dạy. Nhiều nội dung thí nghiệm có hình ảnh minh hoạ trực quan.

3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương.

Cấu trúc sách Khoa học 4 có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương, miễn là đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi bài học.

3.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương.

Sách giáo khoa Khoa học 4 có nhắc nhở ở lời mở đầu, thiết kế chặt chặt chẽ, hợp lí để học sinh không viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương.

4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học

4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng.

Các video giới thiệu sách, các tiết dạy minh hoạ, các catalog giới thiệu, kết hợp giới thiệu trực tiếp và trực tuyến hỗ trợ tới từng cán bộ và giáo viên trên khắp cả nước.

4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích.

Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích như sách giáo viên, vở bài tập, sách điện tử.

SGK Cánh Diều được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các Website.

4.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lý.

Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lí. Ngoài ra sách Khoa học 4 cố ý đưa những đồ dùng dạy học dễ làm, dễ dạy, phù hợp với mọi vùng miền.

4.4. Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ,..)

Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ, ...)

KẾT LUẬN:

– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (............%)

– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Khoa học 4 – Cánh Diều của nhóm tác giả Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Bùi Phương Nga (Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội, Phùng Thanh Huyền, Lương Việt Thái để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.

Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 4 môn Khoa học năm học 2022-2023
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 4 môn Khoa học năm học 2022-2023

2. Giới thiệu sách giáo khoa Khoa học lớp 4

Sách giáo khoa Khoa học lớp 4 được lựa chọn và giới thiệu dưới đây là bộ sách Cánh diều. Mời các bạn tham khảo.

GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC 4
BỘ SÁCH CÁNH DIỀU

Sách Khoa học 4 được biên soạn nhằm mục đích bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh lớp 4 các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc thù theo quy định của Chương trình môn Khoa học năm 2018.

I. CẤU TRÚC SÁCH VÀ CẤU TRÚC BÀI HỌC

1. Cấu trúc sách

Sách Khoa học 4 được thiết kế phù hợp với hoạt động tìm hiểu khám phá của HS, cụ thể:

Phần đầu của sách:

Hướng dẫn sử dụng sách giúp HS, GV nhận biết các dạng bài, các kí hiệu thể hiện các hoạt động học tập có trong sách.

Mục lục giúp HS xác định được nội dung toàn cuốn sách, thuận tiện tra cứu và dễ dàng tìm được các chủ đề, bài học một cách nhanh chóng.

Phần thân của sách: Các chủ đề và bài học được coi là phần thân của SGK. SGK Khoa học 4 có 6 chủ đề với 23 bài học mới và 6 bài Ôn tập chủ đề. Phân phối thời lượng cho các chủ đề như sau: Chủ đề 1. Chất: 13 tiết; Chủ đề 2. Năng lượng: 13 tiết; Chủ đề 3. Thực vật và động vật: 9 tiết; Chủ đề 4. Nấm: 7 tiết; Chủ đề 5. Con người và sức khoẻ: 15 tiết; Chủ đề 6. Sinh vật và môi trường: 6 tiết; Kiểm tra, đánh giá: 7 tiết.

Phần cuối của sách: có Bảng tra cứu thuật ngữ, bước đầu giúp HS làm quen với việc tra cứu, hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu.

2. Cấu trúc bài học

Cấu trúc bài học bao gồm:

- Tên bài.

- Mục tiêu bài học.

- Nội dung bài học có các đơn vị kiến thức được chia thành các mục nhỏ. Mỗi mục trong bài học được trình bày theo tiến trình hoạt động, từ hình thành kiến thức đến luyện tập và vận dụng. Để giúp các em biết mình sẽ học cái gì và học như thế nào thì mỗi hoạt động được thể hiện bằng kí hiệu như sau:

Mở đầu

Có nhiệm vụ gắn kết dẫn vào bài học được thực hiện thông qua các câu hỏi, trò chơi, bài hát,…

Khám phá kiến thức mới và hình thành kĩ năng

Quan sát Thảo luận Thực hành, thí nghiệm

Luyện tập và vận dụng

Thông qua việc Trả lời câu hỏi – làm bài tập liên hệ thực tế; chơi trò chơi; làm thực hành; xử lí tình huống; …

Con ong

Làm nhiệm vụ cung cấp thông tin hoặc đưa ra lời nhắc nhở, góp phần giáo dục phẩm chất cho HS (có ở đa số các bài học).

Chìa khóa

Chốt lại kiến thức cốt lõi của một đơn vị kiến thức hoặc cả bài học.

"Em có biết"

Cung cấp thông tin mở rộng (có ở một số bài học).

Hệ thống kí hiệu nêu trên có sự kế thừa từ các lớp 1,2,3 và tiếp nối với môn Khoa học tự nhiên ở các lớp 6,7,8,9.

II. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI NỔI BẬT

Với nội dung bám sát yêu cầu cần đạt, cấu trúc logic và hình thức trình bày đẹp, sách Khoa học 4 – Cánh Diều có một số điểm mới nổi bật như sau:

1. Về cách trình bày nội dung

Nội dung các bài học ở cả 6 Chủ đề được lựa chọn thông qua các hình ảnh; tình huống, sự vật, hiện tượng gần gũi, có ý nghĩa với cuộc sống hằng ngày của HS. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến các yếu tố có khả năng mang đến sự hứng thú, kích thích trí tò mò khoa học, sự sáng tạo của HS.

Thể hiện được yêu cầu tích hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt của Chương trình môn học là góp phần giáo dục các phẩm chất, hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù cho HS. Cụ thể:

  • Giáo dục phẩm chất cho HS

Giáo dục cho HS tình yêu thiên nhiên, yêu con người, tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ bản thân và người khác qua một số bài ở cả 6 Chủ đề. Ví dụ: Qua nội dung các bài học như Bảo vệ nguồn nước và một số cách làm sạch nước, Vai trò của không khí và Bảo vệ môi trường không khí hay chủ đề thực vật và động vật đã bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên và tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường. Từ đó, học sinh có những việc làm thiết thực để bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên.

  • Về việc hình thành các năng lực chung cho HS

+ Năng lực tự học và tự chủ: Về năng lực tự học, Ví dụ trong bài 16. Nấm men và nấm mốc thông qua hoạt động tìm hiểu thông tin về nấm men từ các nguồn khác nhau như hỏi thợ làm bánh, trên internet hay trực tiếp các em tham gia làm bánh. Từ đó, HS tự khám phá ích lợi của một số nấm men trong chế biến thực phẩm; Về năng lực tự chủ, HS tự đề xuất những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mắt trong bài 8. Ánh sáng trong đời sống.

+ Năng lực giao tiếp, hợp tác: ví dụ HS được hình thành kĩ năng giao tiếp qua việc tuyên truyền, vận động những người trong gia đình cùng phòng tránh bệnh do ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng ở bài 20. Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và cách phòng tránh; HS được rèn luyện kĩ năng hợp tác qua hoạt động xây dựng thực đơn cho ba ngày ở bài 18. Chế độ ăn uống.

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua những tình huống đưa ra ở các bài: 15. Nấm và một số nấm được dùng làm thức ăn; Ôn tập Chủ đề nấm; 20. Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và cách phòng tránh; Ôn tập Chủ đề Con người và sức khoẻ.

  • Về việc hình thành năng lực khoa học tự nhiên cho HS

+ Qua những hoạt động yêu cầu HS làm thí nghiệm, thực hành hoặc yêu cầu HS quan sát các thí nghiệm được giới thiệu trong SGK ở cả 6 chủ đề HS có cơ hội để hình thành thành phần năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh.

+ Qua các hoạt động luyện tập và và vận dụng, HS có cơ hội để hình thành thành phần năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào đời sống.

2. Về phương pháp

Các phương pháp dạy và học được đề xuất trong SGK đã chú trọng đến việc hướng dẫn HS học qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn; học qua hợp tác, trao đổi, thảo luận với các bạn trong nhóm và cả lớp.

Tùy theo từng vấn đề cần tìm hiểu để sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau, thậm trí sử dụng cùng một phương pháp nhưng mức độ đòi hỏi HS phải tự lực thực hiện là khác nhau.

Ví dụ: Cùng sử dụng phương pháp thí nghiệm nhưng ở 3 thí nghiệm khác nhau thì đòi hỏi mức độ học sinh tự thực hiện là khác như:

  • Thí nghiệm tìm hiểu về đường truyền ánh sáng: yêu cầu HS dự đoán kết quả, sau đó làm thí nghiệm để kiểm chứng. so sánh với dự đoán ban đầu và rút ra kết quả.
  • Thí nghiệm tìm hiểu một số vật cho ánh sáng truyền qua và một số vật cản sáng: yêu cầu HS đề xuất cách tiến hànhthí nghiệm và làm thí nghiệm theo cách các em đề xuất. Ghi lại kết quả thí nghiệm để từ đó rút ra nhận xét.
  • Thí nghiệm tìm hiểu sự tạo thành bóng của vật: HS tác động lên hiện tượng cần nghiên cứu bằng cách đặt một quyển sách chắn giữa đèn và tấm bìa, sau đó thay quyển sách bằng tấm kính trong rồi nhận xét kết quả quan sát trên tấm bìa có thay đổi gì so với tấm kính. Từ đó sẽ giải thích hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận.

3. Về đánh giá kết quả

Đánh giá kết quả giáo dục được thể hiện trong toàn bộ tiến trình của bài học thông qua các câu hỏi và bài tập từ hoạt động gắn kết, khám phá kiến thức mới, luyện tập, thực hành và vận dụng. Các hoạt động học tập trong SGK Khoa học 4 tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đặc biệt, bài ôn tập giúp giáo viên đánh giá được năng lực tư duy logic của học sinh thông qua sơ đồ hệ thống kiến thức và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thông qua xử lí tình huống.

Trên đây là mẫu Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 4 môn Khoa học và tài liệu giới thiệu sách giáo khoa Khoa học Cánh diều lớp 4 đầy đủ nhất để làm dẫn chứng. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.

Đánh giá bài viết
2 5.521
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo