Mẫu bảng kê khai về người phụ thuộc năm 2024 (Mẫu 07/XN-NPT-TNCN)

Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được tính giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024 là một trong những biểu mẫu cần thiết trong hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người lao động khi làm thủ tục giảm trừ gia cảnh. Trong bài viết dưới đây, Hoatieu.vn xin gửi đến các bạn mẫu bảng kê khai người phụ thuộc theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (Mẫu 07/XN-NPT-TNCN), cách điền bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và các quy định liên quan.

1. Người phải trực tiếp nuôi dưỡng được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những ai?

Tại điểm d.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về các khoản giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh như sau:

d) Người phụ thuộc bao gồm:
...

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

...

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

=> Như vậy, người lao động được kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân là người thân ruột thịt trong gia đình không nơi nương tựa, người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng. Cụ thể:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, những đối tượng nêu trên phải đáp ứng được những điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

2. Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được tính giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024

Bảng kê khai người phục thuộc là biểu mẫu hành chính do người nộp thuế kê khai theo mẫu để làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Bảng kê này phải có sự xác nhận tính chính xác của UBND cấp xã, nơi người được nuôi dưỡng đang ở trực tiếp với người nộp thuế hoặc địa phương nơi người phụ thuộc cư trú trong trường hợp người phụ thuộc không nơi nương tựa, đang được người nộp thuế dưỡng.

Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất là Mẫu 07/XN-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được tính giảm trừ gia cảnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

***

Phụ lục

BẢNG KÊ KHAI VỀ NGƯỜI PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG

Kính gửi: Ủy ban nhân dân (UBND) xã/phường……… ……

Họ và tên người nộp thuế:.......................................................................................

Mã số thuế: ………………………………………………............................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ……………......……… Ngày cấp: ………….................

Nơi cấp: ………………………………………………..................................................

Chỗ ở hiện nay: ……………………...........................................................................

Tôi kê khai người phụ thuộc sau đây tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng:

STT

Họ và tên người phụ thuộc

Ngày, tháng, năm sinh

Số CMND/ CCCD/Hộ chiếu

Quan hệ với người khai

Địa chỉ cư trú của người phụ thuộc

Đang sống cùng với tôi

Không nơi nương tựa, tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng

1
2
3
...

Căn cứ theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì UBND xã/phường nơi người nộp thuế cư trú có trách nhiệm xác nhận người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế hoặc UBND xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú có trách nhiệm xác nhận người phụ thuộc không sống cùng người nộp thuế và không có ai nuôi dưỡng.

Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.

..., ngày ... tháng .... năm ....

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG

(nơi người nộp thuế cư trú trong trường hợp người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế):

UBND xã/phường………… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) hiện đang sống cùng ông (bà)………………………. tại địa chỉ………………………………./.

…, ngày … tháng … năm …

TM. UBND………………………

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG

(nơi người phụ thuộc cư trú trong trường hợp người phụ thuộc không nơi nương tựa, người nộp thuế đang trực tiếp dưỡng):

UBND xã/phường ……………..…… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) không nơi nương tựa, đang sống tại địa chỉ………………/.

…, ngày … tháng … năm …

TM. UBND………………………

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc cư trú tại nhiều xã/phường khác nhau thì người nộp thuế phải lập Bản kê khai để UBND xã/phường từng nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận.

3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là con

- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như:

+ Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi;

+ Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với vợ hoặc chồng

Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.

- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cá nhân khác

Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

- Các giấy tờ hợp pháp tại Tiết g.4.2, Điểm g, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

+ Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Trên đây Hoatieu.vn đã gửi đến bạn đọc Mẫu bảng kê khai về người phụ thuộc năm 2024 (Mẫu 07/XN-NPT-TNCN) mới nhất năm 2024. Mời các bạn đón xem các bài viết hữu ích khác tại mục Biểu mẫu: Thuế - Kế toán - Kiểm toán của Hoatieu nhé.

Đánh giá bài viết
1 59
0 Bình luận
Sắp xếp theo