Tự phát hiện khai sai thuế có bị xử phạt?
Xử phạt hành vi kê khai sai thuế
Kê khai sai, kê khai thiếu, bỏ sót hóa đơn, hóa đơn viết sai là những lỗi thường gặp khi các bạn kê khai thuế GTGT. Tuy nhiên sau khi kê khai sai thuế, kế toán phát hiện ra thì có bị phạt không? Để tìm hiểu vấn đề này mời các bạn tham khảo bài viết sau đây.
Hỏi:
Tôi là hộ kinh doanh cá thể, áp dụng thuế khoán ổn định và thuế theo hóa đơn xuất bán trong quý từ quý 1/2016. Đến nay, tôi phát hiện hộ kinh doanh của tôi áp dụng thuế suất thuế GTGT và TNCN thấp hơn so với quy định.
Vậy, trong trường hợp này hộ kinh doanh của tôi có bị truy thu thuế GTGT và TNCN đối với hóa đơn đã sử dụng từ năm 2016 không và ngoài việc truy thu thì có bị phạt không? Căn cứ để truy thu và phạt với hộ cá thể có sử dụng hóa đơn quy định tại văn bản nào, truy thu trong vòng bao nhiêu năm?
Trả lời:
Tại Điểm 1, 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về khai thuế, tính thuế như sau:
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đầy đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ kê khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tại Điểm 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về việc bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn, trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về thời hạn nộp thuế thì:
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác.
Xác định các hành vi vi phạm của người nộp thuế
Điều 103 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế gồm vi phạm các thủ tục thuế, chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế.
Khoản 32, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế…
Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 1 điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp...
Tại Khoản 3, Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định, “người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 1/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách Nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 1/7/2016.
Các trường hợp không bị xử phạt hành chính
Tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế là những trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
Khoản 33, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định, “người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế đã khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn”.
Theo Khoản 35, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là 5 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Căn cứ vào các quy định hướng dẫn nêu trên, nếu bạn tự phát hiện khai sai, dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp và tự khai bổ sung hồ sơ khai thuế, nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và nộp tiền chậm nộp theo quy định trước thời điểm cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện thì bạn không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Bên cạnh đó, nếu bạn không tự phát hiện khai sai, dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, mà do cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy thu số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu theo quy định.
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Học phí học lái xe 2024
-
Cách khai, nộp lệ phí trước bạ ôtô, xe máy online năm 2024
-
Mức phạt chậm nộp các loại tờ khai báo cáo thuế 2023
-
Thủ tục đăng kiểm xe ô tô kèm biểu lệ phí mới nhất 2024
-
Tra cứu ngày cấp mã số thuế thu nhập cá nhân 2024
-
Mức phí thi hành án dân sự mới nhất năm 2024
-
Tra cứu thông tin người nộp thuế 2024
-
Lịch nộp các loại báo cáo thuế năm 2023
-
Lương 30 triệu đóng thuế TNCN bao nhiêu?
-
Phụ cấp kiêm nhiệm có tính vào thu nhập chịu thuế?
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27