Giáo án Ngữ văn 7 Cánh Diều - Kì 2

Tải về
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Giáo án
Bộ sách: Cánh diều

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều

Giáo án Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều - Kế hoạch bài dạy Văn lớp 7 bộ Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là mẫu giáo án môn Ngữ văn 7 Cánh Diều của học kì 2 được biên soạn theo đúng hướng dẫn của công văn 5512 giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để biên soạn giáo án bài giảng môn Văn lớp 7 tốt hơn. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các thầy cô cùng tham khảo.

Giáo án Ngữ văn 7 Cánh Diều tập 2

BÀI 6: TRUYỆN NGỤ NGÔN VÀ TỤC NGỮ

TIẾT ....: KIẾN THỨC NGỮ VĂN

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Nhận biết được một số' yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,...) của truyện ngụ ngôn và tục ngữ.

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm - nói tránh; vận dụng được những biện pháp này vào đọc hiểu, viết, nói và nghe có hiệu quả.

- Viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn.

- Biết kể lại một truyện ngụ ngôn và vận dụng tục ngữ trong đời sống.

- Có quan niệm sống đúng đắn và ứng xử nhân văn; khiêm tốn và ham học hỏi; tự tin, dám chịu trách nhiệm

2. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác.

b. Năng lực riêng:

- Năng lực văn học: năng lực đọc hiểu theo đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn, tục ngữ; nhận biết được một số' yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,...) của truyện ngụ ngôn và tục ngữ; nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm - nói tránh; vận dụng được những biện pháp này vào đọc hiểu, viết, nói và nghe có hiệu quả.

- Năng lực ngôn ngữ: Viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn; biết kể lại một truyện ngụ ngôn và vận dụng tục ngữ trong đời sống

3. Phẩm chất:

- Có quan niệm sống đúng đắn và ứng xử nhân văn; khiêm tốn và ham học hỏi; tự tin, dám chịu trách nhiệm

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Chuẩn bị của GV

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Các phương tiện kỹ thuật

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Khởi động

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: HS trả lời

c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

GV tổ chức trò chơi Tiếp sức:

+ Chia lớp thành 2 nhóm

+ Yêu cầu: Kể tên các truyện ngụ ngôn mà em thích

+ Thời gian: 2 phút

- GV dẫn dắt vào bài mới: Truyện ngụ ngôn là một thể loại rất quen thuộc trong cuộc sống và trong văn học. Mỗi câu chuyện ngụ ngôn thường gửi gắm qua đó những bài học, những kinh nghiệm và triết lí sâu xa, giúp chúng ta có thêm những hiểu biết và thêm yêu cuộc sống. Truyện ngụ ngôn và tục ngữ chính là chủ đề chính của chúng ta trong bài 6. Lớp mình bắt đầu vào bài nhé!

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và Khám phá kiến thức ngữ văn

a. Mục tiêu: Nắm được khái niệm truyện ngụ ngôn, thành ngữ và tục ngữ, so sánh sự giống nhau và khác nhau của thành ngữ và tục ngữ; Nhận biết được khái niệm và đặc điểm của BPTT nói quá, nói giảm nói tránh

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV yêu cầu HS đọc phần kiến thức ngữ văn trong SGK và hoàn thiện Phiếu học tập số 1

Thời gian: 5 phút

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS thảo luận theo bàn và hoàn thành Phiếu học tập

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

I. Truyện ngụ ngôn

1. Khái niệm

Truyện ngụ ngôn là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, thường mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ,... hoặc về chính con người để nêu lên triết lí nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống.

2. Đặc điểm

- Hình thức: văn xuôi hoặc văn vần

- Đối tượng, nội dung: mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ,... hoặc về chính con người

- Mục đích: nêu lên triết lí nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống.

 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV đặt câu hỏi gợi dẫn

- Trình bày khái niệm của thành ngữ, tục ngữ?

- Lấy ví dụ về thành ngữ?

GV tổ chức trò chơi ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ

- Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền

- Tấc đất tấc vàng

- Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt

- Ráng mỡ gà có nhà thì giữ

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

* So sánh tục ngữ và thành ngữ

- Tục ngữ:

+ Câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt một ý trọn vẹn.

+ Đưa ra một đánh giá, nhận xét, một kinh nghiệm sống, một lời khuyên…

+ Được coi như một văn bản đặc biệt, một thi ca nhỏ nhất.

- Thành ngữ:

+ Đơn vị tương đương như (cụm từ cố định), có chức năng định danh.

+ Chưa được coi là một văn bản hoàn

chỉnh

II. Thành ngữ, tục ngữ

1. Tục ngữ

- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, hàm súc, thường có vần điệu, có hình ảnh, nhằm đúc kết kinh nghiệm về thế giới tự nhiên và đời sống con người.

- Việc sử dụng tục ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói thêm sâu sắc, sinh động, có tính biểu cảm cao.

- Ví dụ:

+ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền

+ Tấc đất tấc vàng

+ Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt

+ Ráng mỡ gà có nhà thì giữ

2. Thành ngữ

- Cũng như tục ngữ, cách thể hiện của thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, thường có vần điệu, có hình ảnh, giúp cho lời ăn tiếng nói thêm sâu sắc, sinh động, có tính biểu cảm cao. Nhưng khác với tục ngữ, thành ngữ chưa thành câu mà chỉ là những cụm từ, được dùng trong câu như một từ.

- Ví dụ: dám ăn dám nói, đẽo cày giữa đường, rán sành ra mỡ,...

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV đặt câu hỏi gợi dẫn

- Dựa vào SHS, hãy nêu khái niệm BPTT nói quá, nói giảm nói tránh và lấy ví dụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS trả lời các câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

III. Nói quá, nói giảm nói tránh

1. Nói quá

- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

- Ví dụ: mười bảy bẻ gãy sừng trâu

Bằng biện pháp nói quá, thành ngữ mười bảy bẻ gãy sừng trâu khẳng định sức mạnh phi thường của thanh niên (tiêu biểu là tuổi mười bảy)

a. Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

à Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người. Dù có khó khăn đến đâu mà quyết chí, gắng sức cũng sẽ đạt kết quả mỹ mãn.

b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.

à Ý nghĩa : Thể hiện ý chí nghị lực cũng như lòng lạc quan, tin tưởng của con người. Mặc khác còn để trấn an mọi người rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì.

2. Nói giảm, nói tránh

- Khái niệm: Nói giảm – nói tránh (nhã ngữ) là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, khéo léo nhằm tránh gây cảm giác đau buồn, nặng nề hoặc tránh sự thô tục, thiếu lịch sự.

- Ví dụ, trong câu “Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài bỏ đi để chị ở lại một mình” (Nguyễn Khải), cụm từ bỏ đi là cách nói giảm – nói tránh để biểu thị cái chết của nhân vật đứa con. Cách nói giảm – nói tránh ở câu này nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn khi nói về nỗi đau của người mẹ (nhân vật chị) trước việc mất người thân.

Hoạt động 3: Luyện tập

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho học sinh làm bài tập nhanh

Bài tập nhanh: Viết lại những câu sau theo hướng nói giảm nói tránh

+ Ông cụ chết rồi.

-> Ông cụ đã từ trần rồi.

+ Cô ấy xấu thật!

-> Cô ấy không được xinh lắm

+ Cậu kém lắm!

-> Cậu cần cố gắng nhiều hơn nhé!

+ Hoa không sống được lâu nữa đâu chị ạ!

-> Hoa bị nặng thế thì không được lâu nữa đâu chị ạ!

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Hoạt động 4: Vận dụng

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.

c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu học sinh: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) giới thiệu về một nhân vật trong truyện ngụ ngôn mà em yêu thích, trong đó có sử dụng ít nhất một câu tục ngữ hoặc thành ngữ (gạch chân và chỉ rõ)

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

..............

Để xem toàn bộ nội dung giáo án môn Văn 7 Cánh Diều, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài.

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Giáo án bài giảng của Hoatieu.

Đánh giá bài viết
1 10
Giáo án Ngữ văn 7 Cánh Diều - Kì 2
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi

Tải nhanh tài liệu

Giáo án Ngữ văn 7 Cánh Diều - Kì 2

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo