Câu hỏi thi dân vận khéo 2023

Câu hỏi thi dân vận khéo 2023 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết này bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm dân vận khéo cùng với câu hỏi tự luận dân vận khéo có đáp án chi tiết giúp các bạn hiểu rõ hơn về công tác dân vận cũng như sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hội thi dân vận khéo. Sau đây là nội dung chi tiết câu hỏi trắc nghiệm về công tác dân vận, câu hỏi tình huống dân vận khéo có kèm theo biện pháp xử lý. Mời các bạn cùng tham khảo.

Câu hỏi trắc nghiệm dân vận khéo

Câu hỏi tình huống thi dân vận khéo 2023

Tình huống 1: UBND xã nhận tin báo, có sự xô xát, có thể dẫn tới án mạng do, ruộng nhà ông A ở trong, ruộng nhà ông B bên ngoài sát với kênh dẫn nước. Ông A đề nghị ông B để cho mình một lối dẫn nước vào ruộng. Ông A không đồng ý, hai bên lời qua, tiếng lại và có nguy cơ đánh nhau, gây mất an ninh trật tự và làm rạn nứt tình làng, nghĩa xóm, đoàn kết thôn, buôn. Theo đồng chí, sự việc này giải quyết như thế nào?

Gợi ý trả lời:

- Trực tiếp xuống hiện trường xem xét và nắm bắt tình hình sự việc qua ông A và ông B. (5đ)

- Giải thích cho 2 ông hiểu về qui định của pháp luật, theo Điều 278. (Bộ luật dân sự) Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác, quy định: (5đ)

Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường. (15đ)

Yêu cầu, ông B phải để một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện từ kênh dẫn nước vào ruộng cho ông A. Trong quá trình dẫn nước nếu ông A làm thiện hại thì phải bồi thường cho ông B. (10đ)

- Mặt khác, tuyên truyền cho 2 ông hiểu về tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình lao, động sản xuất, trong tình làng, nghĩa xóm để hòa giải giữa 2 gia đình góp phần thắt chặt đoàn kết trong khu dân cư. (15đ)

Tình huống 2: Nhà ông A liền kề với nhà ông B. Ông A xây nhà phát hiện mái hiên nhà ông B (đổ bằng bê tông) lấn sang không gian nhà ông A, nên tường nhà ông A không thể xây lên được, ông A đề nghị ông B đập bỏ phần mái hiên lấn sang để ông A xây tường lên, (ông B cũng công nhận phần không gian bên trên, mái hiên có lấn sang nhà ông A) tuy nhiên, ông B không đồng ý đập phần bê tông lấn sang, ông cho rằng không gian bên trên ai làm trước thì được. Mâu thuẫn hai gia đình ngày càng lớn. ông A có đơn khiếu nại lên UBND xã đề nghị giải quyết. Ông B nói như vậy có đúng không? đồng chí giải quyết tình huống này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

1. Qua nội dung đơn khiếu nại của ông A. Khẳng định ông B nói như vậy là hoàn toàn sai. Bởi vì, theo điều 265, khoản 2, Bộ luật dân sự quy địnhnhư sau: (10đ)

+ Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác. (5đ)

+ Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác. (5đ)

2. Để giải quyết tình huống này, UBND xã mời ông A và ông B lên giải thích cho ông B hiểu về những quy định của pháp luật như trình bày ở trên và yêu cầu ông B đập bỏ phần mái hiên đã lấn sang phần không gian của nhà ông B. (15đ)

Tuyên truyền hòa giải giữa hai gia đình, hàng xóm, láng giềng tối lửa, tắt đèn có nhau, ông bà ta đã dạy: “bán anh em xa, mua láng giềng gần”, bỏ qua mọi hiềm khích, mâu thuẫn để sống hòa thuận vui vẻ, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, tăng cường đoàn kết thôn xóm. (15đ)

Tình huống 3: Nhà ông X ở cạnh nhà ông Y, ông X cho đào ao gần sát nhà ông Y. Ông Y đã sang gặp ông X đề nghị đào ao xa nhà ông Y để đảm bảo an toàn. Ông X không chấp nhận và cho rằng đất của nhà mình muốn đào ao ở đâu là tùy thích. Ao đào chưa xong, nhà ông Y đã có hiện tượng bị lún và nứt tường. Ông Y đã làm đơn khiếu nại lên UBND xã đề nghị giải quyết. Đồng chí giải quyết tình huống này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

1. Chủ tịch UBND xã cùng một số đồng chí đại diện cho các cơ quan liên quan đến hiện trường xem xét tình hình, đánh gia mức độ thiệt hại và nguy hiểm của ngôi nhà bị sụt lún. (10đ)

2. Mời ông X và ông Y lên xã để giải quyết như sau:

- Về mặt pháp lý. Theo điều 268, Bộ luật dân sự quy định nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề như sau: (5đ)

Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định. (5đ)

Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường. (5đ)

Căn cứ qui định trên, UBND xã yêu cầu:

+ Ông X phải dừng ngay việc đào ao và có biện pháp khắc phục kịp thời không để nhà của ông Y bị sụt lún, nứt tường mức độ nguy hiểm hơn. (5đ)

+ Ông X phải bồi thường thiệt hại cho ông Y, mức bồi thường hai bên bàn bạc thống nhất. Trường hợp hai bên không thống nhất được mức bồi thường, thì các cơ quan chức năng sẽ tính toán mức độ thiết hại đưa ra mức bồi thường phù hợp. (10đ)

- Về mặt hòa giải, tuyên truyền căn kẽ nguyên nhân, do ông X chưa nắm rõ qui định của luật pháp, ông X cũng không cố ý gây thiệt hại cho giai đình ông Y, hàng xóm, mặt khác, ông X đã nhận ra sai lầm của mình khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. hàng xóm, láng giềng tối lửa, tắt đèn có nhau, ông bà ta đã dạy: “bán anh em xa, mua láng giềng gần”, bỏ qua mọi hiềm khích, mâu thuẫn để sống hòa thuận vui vẻ, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, tăng cường đoàn kết thôn xóm. (10đ)

Tình huống 4: Nhà ông A bị bao bọc bởi 4 nhà nên không có lối đi ra. Ông A đề nghị ông B là nhà có thổ đất thuận tiện và gần đường công cộng nhất, dành một lối đi ra đường, ông A sẽ trả tiền cho phần đất đó. Ông B không đồng ý với lý do việc đi qua thổ đất nhà ông ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của nhà ông và ông cũng không có ý định nhượng lại đất. Ông B đã làm đơn lên UBND xã kêu cứu vì nhà ông không có lối để đi học tập, sinh hoạt, lao động sản xuất. Đồng chí giả quyết sự việc này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

1. Chủ tịch UBND xã cùng một số đồng chí đại diện cho các cơ quan liên quan đến hiện trường xem xét kiểm tra thực tế, theo nội dung đơn của ông B. (5đ)

2. Mời ông A và ông B lên xã để giải quyết như sau:

- Về mặt pháp lý

Theo Điều 275. Bộ luật dân sự, tại khoản 1; 2 qui định quyền về lối đi qua bất động sản liền kề như sau: (5đ)

(1). Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. (5đ)

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. (5đ)

(2). Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. (5đ)

Qua xem xét thực tế, đối chiếu với qui định trên, UBND xã yêu cầu:

Ông B phải để một lối đi cho gia đình nhà ông A. (5đ)

Ông A phải trả tiền đền bù cho ông B. (5đ)

Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên và số tiền phải đền bù do các bên thoả thuận. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. (5đ)

- Về mặt hòa giải, tuyên truyền cho gia đình ông B hiểu, ngoài việc chấp hành theo quy định của luật pháp, vấn đề quan trọng và thường xuyên là tình làng, nghĩa xóm, tối lửa, tắt đèn có nhau, ông bà ta đã dạy: “bán anh em xa, mua láng giềng gần”, bỏ qua mọi hiềm khích, mâu thuẫn để sống hòa thuận vui vẻ, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, tăng cường đoàn kết thôn xóm. (10đ)

Tình huống 5: Cơn bão số 4 năm 2013 đã làm cây cổ thụ nhà ông A bật gốc nghiêng, có nguy cơ đổ xuống gây nguy hiểm cho nhà ông B ở liên kề. Ông B đề nghị ông A chặt bỏ cây cổ thụ, nhưng ông A không đồng ý. Ông B làm đơn khiếu nại lên UBND xã đề nghị giải quyết. Đồng chí giải quyết đơn khiếu nại của ông B như thế nào?

Gợi ý trả lời:

1. Chủ tịch UBND xã cùng một số đồng chí đại diện cho các cơ quan liên quan đến hiện trường xem xét, kiểm tra thực tế, theo nội dung đơn của ông B. (5đ)

2. Mời ông A và ông B lên xã để giải quyết như sau:

- Về mặt pháp lý

Theo Điều 272. Bộ luật dân sự, quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề như sau: (5đ)

Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó. (5đ)

Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu. (5đ)

Qua xem xét thực tế, đúng như nội dung đơn khiếu nại của ông B. Đối chiếu với qui định nêu trên trên, UBND xã yêu cầu: (5đ)

Ông A phải chặt cây cổ thụ hoặc có biện pháp để cây không gây nguy hiểm cho nhà ông B. Nếu ông A không chấp hành chính quyền xã sẽ cho chặt cây, toàn bộ chi phí chặt cây ông A phải chi trả. (10đ)

- Về mặt hòa giải, tuyên truyền cho gia đình ông A hiểu, cây cổ thụ có thể đổ bất cứ lúc nào gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người khác, khi sự cố xảy ra không những ông phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mà còn làm mất đi tình làng nghĩa xóm bao lâu nay chỉ vì tiếc 1 cái cây, ông cũng nên tự nguyện chặt cây không nên để chính quyền phải chặt bỏ thì bà con lối xóm sẽ chê cười…(15đ)

Tình huống 6: Ông N nhận khoán 2 ha đất của Lâm trường Tiền phong để trồng cây cao su. Khi ông N đến Ủy ban nhân dân xã S nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 2 ha đất nói trên thì cán bộ địa chính của xã S trả lời rằng trong trường hợp này ông N không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đồng chí, cán bộ địa chính xã S nói như vậy có đúng không? Đồng chí cho biết quy định của pháp luật về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Gợi ý trả lời:

Cán bộ địa chính xã S trả lời ông N như vậy là đúng vì:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 thì Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:

- Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng;

- Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê hoặc thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;

- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường thuộc các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, trường hợp ông N sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2003 thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 7: Hộ gia đình ông Trần M cư trú tại xã H, huyện Q, được giao 2 ha đất để trồng lúa nước được 10 năm, nhưng do điều kiện khí hậu, đất đai thổ nhưỡng không phù hợp nên năng suất trồng lúa rất thấp. Qua một số lần trồng thử nghiệm, ông M thấy rằng đất ở đây phù hợp với việc trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, đậu phụng… Ông M đã làm đơn gửi Ủy ban nhân dân xã H đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang trồng cây công nghiệp. Trong trường hợp này, nếu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã H, đồng chí sẽ giải quyết yêu cầu của ông M như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 36 Luật Đất đai năm 2003 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất được thực hiện như sau:

1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;

b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;

c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất.

Khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên, nếu hộ gia đình ông Trần M muốn chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng như: cao su, hồ tiêu… thì ông M phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân xã H hướng dẫn ông M làm đơn gửi Ủy ban nhân dân huyện Q đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình ông Trần M.

Nếu hộ gia đình ông Trần M muốn chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày như đậu phụng, vừng... thì ông M không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện Q hoặc Uỷ ban nhân dân xã H.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 8: Anh Nguyễn Văn B có một lô đất 500 m2 do bố mẹ để lại tại xã H, ông có ý định chuyển nhượng lại cho anh Hùng. Anh Hùng cũng rất muốn mua vì lô đất này nằm ở vị trí rất thuận lợi cho kinh doanh, nhưng anh sợ nằm trong quy hoạch của xã, nên ngày 31/01/2012, anh Hùng đến UBND xã H và gặp cán bộ địa chính để hỏi thông tin về thửa đất mà anh dự kiến mua. Cán bộ địa chính chưa thông tin chính thức mà phải xin thêm ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã H về vấn đề trên. Là Chủ tịch UBND xã H, đồng chí giải quyết trường hợp này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã là một trong những nội dung được công khai để nhân dân biết.

Một phần thông tin anh Hùng yêu cầu cung cấp có liên quan đến vấn đề quy hoạch đất đai - đây là một nội dung mà chính quyền xã bắt buộc phải thông báo cho người dân. Liên quan đến nội dung này, là Chủ tịch UBND xã H, tôi chỉ đạo cán bộ địa chính hướng dẫn để anh Hùng xem các thông tin liên quan thông qua quy hoạch đất đai của xã được niêm yết công khai tại trụ sở.

Ngoài những nội dung yêu cầu phải công khai để nhân dân biết theo quy định của Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng còn quy định cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin. Khoản 2 Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

Như vậy, Chủ tịch UBND xã H chỉ đạo cán bộ địa chính xã thông qua hồ sơ địa chính do mình quản lý có thể hỗ trợ người dân bằng việc cung cấp những thông tin mình nắm được.

Ngoài ra, nếu anh Hùng muốn biết các thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất liên quan thì hướng dẫn anh Hùng liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng để xin cung cấp thông tin, vì: theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan duy nhất được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng đất.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 9: Ông Bình và ông Minh có tranh chấp với nhau về thửa đất do cha mẹ để lại ở UBND xã M. Mặc dù đã được Tổ hòa giải thôn H xã M hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Việc hòa giải này đã được Tổ hòa giải thôn H lập biên bản. Tháng 10/2011, ông Bình có đơn khỏi kiện đến Tòa án để giải quyết việc tranh chấp nêu trên. Tuy nhiên, Tòa án không thụ lý đơn và yêu cầu ông Bình phải bổ sung biên bản hoà giải có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã M thì mới thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Ông Bình đến gặp Chủ tịch UBND xã M trình bày sự việc và đề nghị tổ chức hòa giải nhưng Chủ tịch UBND xã M không đồng ý vì cho rằng sự việc đã được Tổ hòa giải thôn H thực hiện hòa giải nhiều lần và có biên bản hòa giải không thành. Do đó, UBND xã không cần thiết phải tổ chức hòa giải thêm lần nữa.

Việc giải quyết của Chủ tịch UBND xã M trong trường hợp trên là đúng hay sai? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

Việc giải quyết của Chủ tịch UBND xã M trong trường hợp trên là sai, vì:

Thứ nhất, về mục đích của hòa giải ở cơ sở là mang tính tự nguyện, thỏa thuận giữa các bên tranh chấp ở cộng đồng dân cư. Biên bản hòa giải của Tổ hòa giải chỉ mang ý nghĩa ghi nhận lại nội dung và tình hình sự việc hòa giải, không mang giá trị pháp lý.

Thứ hai, việc hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là hòa giải theo quy định của pháp luật đất đai. Việc hòa giải này là một thủ tục bắt buộc.

Điều 135 Luật Đất đai quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp:

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.

- Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.

- Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

- Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.

Như vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở và hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là hai sự việc khác nhau. Hòa giải ở cơ sở là tự nguyện, hòa giải tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc; thành phần thực hiện hòa giải ở cơ sở là Tổ hòa giải, thành phần thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai; việc lập biên bản và giá trị pháp lý của biên bản trong hai trường hợp cũng khác nhau.

Do đó, Chủ tịch UBND xã M cho rằng biên bản hòa giải tranh chấp đất đai của Tổ hòa giải có giá trị thay thế biên bản hòa giải của UBND xã là không phù hợp với quy định của pháp luật.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 10: Anh H cán bộ địa chính thị trấn E đã có hành vi lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ được giao nhằm hợp thức hoá giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật, bà V đã có đơn tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn E với những việc làm sai trái của anh H thì bà V đã bị cán bộ địa chính đó đe dọa sẽ tạt axít và xử lý theo luật rừng đối với các thành viên trong gia đình bà. Lo sợ trước tình trạng đó, bà V đã làm đơn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn E áp dụng biện pháp bảo vệ, là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng chí giải quyết trường hợp này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tôi sẽ giải quyết trường hợp này như sau:

- Khi nhận được yêu cầu của người giải quyết tố cáo về việc áp dụng biện pháp bảo vệ đối với bà V (người tố cáo), tôi có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, xác minh, quyết định áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo vệ đối với người tố cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Tố cáo như sau:

Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bà V; Khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của bà V đã bị xâm phạm; Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với người có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà V; Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

- Khi nhận được thông tin bà V bị đe dọa, trả thù, trù dập thì theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 39 Luật Tố cáo Chủ tịch có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn, bảo vệ bà V và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với anh H, cán bộ địa chính thị trấn E vì có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập bà V.

-Trường hợp yêu cầu của bà V là chính đáng thì Chủ tịch hoặc cơ quan công an kịp thời áp dụng các biện pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ bà V và người thân thích của bà V, như sau:

+ Bố trí nơi tạm lánh khi bà V và người thân thích của bà V có nguy cơ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe;

+ Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín cho bà V và người thân thích của bà V tại nơi cần thiết;

+ Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà V và người thân thích của bà V theo quy định của pháp luật;

+ Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 11: Xã C vừa hoàn thành việc xây dựng trường học cấp 2 nhằm bảo đảm yêu cầu học tập của con em trong xã. Sau 01 năm đi vào hoạt động, nhận thấy con đường đất đỏ đi vào trường học dài khoảng 500 mét hết sức lầy lội, học sinh đi lại khó khăn nên ảnh hưởng đến hiệu quả dạy và học của trường. Trước tình hình đó, Hiệu trưởng trường kiến nghị Chủ tịch UBND xã C hỗ trợ, đồng thời huy động nhân dân đóng góp để xây dựng con đường này. Là Chủ tịch UBND xã C đồng chí phải giải quyết vấn đề này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Trước hết, cần phải xác định việc huy động xây dựng 500 m đường đi vào trường học của xã là nội dung phải được n hân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng theo quy định tại Điêu 10 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Theo quy định tại Điều 3 Điều 5 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN, đ ể tổ chức họp thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã C cần thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, chỉ đạo các Truởng thôn và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp thôn bàn về vấn đề trên.

Sau cuộc họp, các Trưởng thôn tổng hợp kết quả cuộc họp gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã C để tổng hợp kết quả chung toàn xã. Trên cơ sở tổng hợp kết quả các cuộc họp từ các thôn, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn cấp xã có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã C lập biên bản xác nhận kết quả họp của toàn xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn. Sau đó tổ chức triển khai thực hiện những nội dung đã được nhân dân quyết định .

Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã yêu cầu tổ chức lại cuộc họp ở những thôn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành.

Nếu không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến hành phát phiếu lấy ý kiến những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự họp để tổng hợp chung vào kết quả cuộc họp ở các thôn, tổ dân phố. Việc tổ chức lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được tiến hành ở tất cả thôn, Buôn, TDP trên địa bàn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổng hợp chung kết quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp ở tất cả các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 12: Tháng 11/2011 Tổ dân phố H thuộc thị trấn E tổ chức Hội nghị Tổ dân phố kết hợp bầu Tổ trưởng Tổ dân phố. Kết quả bầu Tổ trưởng Tổ dân phố không có người ứng cử nào đạt tỷ lệ quá 50% so với tổng số cử tri của Tổ. UBND thị trấn E quyết định tổ chức bầu cử lại nhưng kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri của Tổ. Tổ trưởng Tổ bầu cử báo cáo tình hình và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thị trấn E.

Hỏi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn E chỉ đạo thực hiện trong trường hợp này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Điều 7 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 17 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16 và Điều 22 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn thì việc bầu Tổ trưởng tổ dân phố bằng hình thức kết hợp tại hội nghị tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.

Khoản 3 Điều 8 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN quy định trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới theo đúng quy trình bầu Tổ trưởng tổ dân phố lần đầu.

Như vậy, sau khi tiến hành bầu Tổ trưởng Tổ dân phố lần thứ hai mà kết quả vẫn không đạt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn E ban hành Quyết định cử Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của tổ dân phố H cho đến khi bầu được Tổ trưởng tổ dân phố mới; đồng thời chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử Tổ trưởng Tổ dân phố mới trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định cử Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 13: Tháng 4 năm 2012, chị Mai đến UBND xã I để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Qua kiểm tra hồ sơ giấy tờ, không có Giấy chứng nhận kết hôn. Theo trình bày của chị Mai, chị chưa đăng ký kết hôn nên không có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, công chức Tư pháp – hộ tịch vẫn không nhận hồ sơ với lý do thiếu Giấy chứng nhận kết hôn. Chị Mai đã khiếu nại Chủ tịch UBND xã I về hành vi trên của cán bộ Tư pháp – hộ tịch.

Với tư cách là Chủ tịch UBND xã I, đồng chí cho biết, việc không nhận hồ sơ của công chức Tư pháp – hộ tịch trong trường hợp này là đúng hay sai? Và đồng chí giải quyết việc này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Hành vi không nhận hồ sơ đăng ký khai sinh cho con chị Mai của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong trường hợp trên là sai, vì:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực thì, người đi đăng ký khai sinh phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp của chị Mai, do chị chưa đăng ký kết hôn nên pháp luật không yêu cầu phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ trẻ em khi đăng ký khai sinh cho con.

Với tư cách là Chủ tịch UBND xã I, khi nhận được khiếu nại của chị Mai về hành vi của công chức Tư pháp – hộ tịch trong trường hợp trên, tôi căn cứ theo mục 2 (từ Điều 27 đến Điều 32) của Luật Khiếu nại năm 2011 để giải quyết theo trình tự cụ thể như sau:

- Thứ nhất, thụ lý giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

- Thứ hai, giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Thứ ba, ban hành và gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong nội dung giải quyết khiếu nại, yêu cầu công chức Tư pháp – hộ tịch phải chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại, cụ thể là hành vi không nhận hồ sơ đăng ký khai sinh cho con chị Mai;

Chỉ đạo công chức Tư pháp – hộ tịch căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP để giải quyết vấn đề cụ thể trong trường hợp này như sau:

Nhận hồ sơ đăng ký khai sinh cho con của chị Mai với các giấy tờ phải nộp, gồm:

+ Tờ khai;

+ Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Trong trường hợp của chị Mai là khai sinh cho con ngoài giá thú nên nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 14: Trong đợt kiểm tra, rà soát về hộ tịch, Đoàn kiểm tra của UBND xã E đã phát hiện trường hợp gia đình anh Hùng không làm khai tử cho ông Q (bố của anh Hùng, đã chết cách thời điểm kiểm tra là 30 ngày, anh Hùng là người thân duy nhất của ông Q). Đoàn kiểm tra lập biên bản và Chủ tịch UBND xã E ra Quyết định phạt cảnh cáo đối với hành vi này của anh Hùng. Đồng chí cho biết, quyết định của Chủ tịch UBND xã E có đúng không?

Sau khi nhận quyết định xử phạt, anh Hùng đã đến gặp Chủ tịch UBND xã E để hỏi về thủ tục đăng ký khai tử. Anh cho biết, trong thời gian đi thăm người bà con ở phường P thành phố Vinh (Nghệ An), bố anh bị bệnh và chết tại nhà người bà con này, sau đó, gia đình đã tổ chức đưa cụ về quê (xã E) để chôn cất. Do đã được UBND phường P (thành phố Vinh, Nghệ An) cấp Giấy báo tử nên anh Hùng nghĩ như vậy là xong, không biết phải thực hiện thêm thủ tục đăng ký khai tử cho ông Q. Đồng chí hướng dẫn anh Hùng thực hiện đăng ký khai tử trong trường hợp này như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Thứ nhất, quyết định xử phạt trong trường hợp trên của Chủ tịch UBND xã E là đúng, vì:

Điều 20 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử. Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.

Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp quy định hết thời hạn đăng ký khai tử mà thân nhân hoặc người có trách nhiệm không thực hiện việc đăng ký khai tử thì tùy theo mức độ vi phạm bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000đ đến 100.000đ.

Như vậy, do anh Hùng không đăng ký khai tử cho ông Q trong thời hạn quy định nên Chủ tịch UBND xã E ra Quyết định xử phạt cảnh cáo là đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, khi anh Hùng hỏi về thủ tục đăng ký khai tử trong trường hợp cụ thể này, căn cứ Điều 43, Điều 44, Điều 45 Nghị định 158/2005/NĐ-CP và khoản 12 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP (sửa đổi khoản 2 Điều 45 Nghị định 158/2005/NĐ-CP) hướng dẫn anh Hùng thực hiện thủ tục đăng ký khai tử quá hạn như sau:

- Về thẩm quyền đăng ký khai tử: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Nghĩa là, UBND xã E có thẩm quyền đăng ký khai tử cho ông Q (bố anh Hùng).

- Giấy tờ phải nộp: Do bố anh Hùng cư trú ở xã E nhưng mất ở nhà người bà con tại phường P (thành phố Vinh, Nghệ An) nên anh Hùng phải nộp Giấy báo tử do UBND phường P (thành phố Vinh, Nghệ An) cấp. Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết.

- Thời gian giải quyết việc đăng ký khai tử: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử . Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 15: Anh Nguyễn Kim thường trú ở xã Y, huyện E có bản chính giấy khai sinh đã cũ và rách nát, không sử dụng được nên anh đến UBND huyện E để làm thủ tục đề nghị cấp lại bản chính giấy khai sinh. Sau đó, anh được UBND huyện thông báo là sổ gốc không lưu về trường hợp của anh và hướng dẫn anh làm thủ tục đăng ký lại việc sinh tại UBND xã Y. Tuy nhiên, UBND xã Y không thụ lý hồ sơ của anh Kim vì cho rằng bản chính giấy khai sinh của anh vẫn còn nên phải thực hiện theo thủ tục cấp lại bản chính giấy khai sinh tại UBND cấp huyện. Việc giải quyết của UBND xã Y là đúng hay sai? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

Việc giải quyết của UBND xã Y là sai, vì:

Điều 62 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

Điều 46 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định việc sinh đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại.

Điểm c khoản 7 Phần II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định trường hợp đương sự có bản chính Giấy khai sinh, nhưng Sổ đăng ký khai sinh trước đây không còn lưu trữ hoặc việc đăng ký khai sinh trước đây không ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, mà đương sự có yêu cầu đăng ký lại, thì cũng được giải quyết tương tự như đối với trường hợp đăng ký lại, mà đương sự có bản sao Giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây.

Căn cứ các quy định trên, anh Nguyễn Kim mặc dù có Bản chính giấy khai sinh nhưng do Bản chính giấy khai sinh này đã cũ, không sử dụng được và Sổ đăng ký khai sinh trước đây cũng không ghi chép về trường hợp của anh Nguyễn Kim. Do đó, theo đề nghị của anh Kim, UBND xã Y phải thụ lý hồ sơ đề nghị đăng ký lại việc sinh của anh theo quy định của pháp luật.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 16: Ông Bình và bà Mai đã tổ chức lễ kết hôn vào năm 1985 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Tháng 9 năm 2011 ông bà đến UBND xã C để đăng ký kết hôn. Công chức Tư pháp – hộ tịch xã C đã thụ lý hồ sơ và tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, trong đó thời gian công nhận quan hệ vợ chồng của ông bà được ghi trong Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn là kể từ ngày đăng ký kết hôn. Hồ sơ được trình cho Chủ tịch UBND xã C xem xét, tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

Đồng chí cho biết, việc đăng ký kết hôn trong trong trường hợp này có đúng quy định của pháp luật không?

Gợi ý trả lời:

Việc đăng ký kết hôn trong trường hợp trên theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP là sai, vì:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10, trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đăng ký kết hôn. Nghĩa là, việc đăng ký kết hôn đối với những trường hợp này không bị hạn chế về mặt thời gian.

Điều 3 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP quy định quan hệ hôn nhân của những người đăng ký kết hôn trong trường hợp trên được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ vợ chồng. Ngày công nhận hôn nhân có hiệu lực phải được ghi rõ trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP quy định trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau:

- Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;

- Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Ngoài ra, việc đăng ký kết kết hôn trong trường hợp này được giải quyết theo thủ tục đơn giản. Điều 6 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP quy định trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp một trong hai bên không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Uỷ ban nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ các bên có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.

Căn cứ vào các quy định trên, việc công chức Tư pháp-Hộ tịch ghi trong sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn công nhận quan hệ vợ chồng của họ từ ngày đăng ký là không đúng. Là Chủ tịch UBND xã C, yêu cầu cán bộ Tư pháp - hộ tịch nghiên cứu kỹ các quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP, đồng thời xem xét lại hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cho ông Bình và bà Mai theo đúng quy định.

* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch.

Tình huống 17: Gia đình bà Khánh nuôi gần 200 con heo nhưng hệ thống chuồng trại không đảm bảo. Phân heo không được xử lý mà thải ra vườn, gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. Khi được góp ý thì bà Khánh cho rằng, phân heo chỉ thải ra vườn nhà bà, không chảy ra nhà hàng xóm nên bà cho rằng mình không vi phạm gì cả.

Là chủ tịch UBND, đồng chí giải quyết vụ việc này thế nào?

Gợi ý trả lời:

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 81/2006/NĐ- CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì hành vi thải mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường không qua thiết bị hạn chế ô nhiễm môi trường sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 500.000d và theo Khoản 1 Điều 33 Nghị định 81/2006/NĐ- CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này.

Nếu trường hợp gia đình bà Khánh vẫn không có hướng khắc phục thì Chủ tịch UBND xã sẽ ra Quyết dịnh xử phạt. Mức phạt từ 100.000đ đến 500.000đ.

Tình huống 18: Khi được UBND xã giao 5 ha đất để trồng rừng sản xuất, gia đình ông Phong đã đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng xanh tốt. Đên nay rừng đã đi vào khai thác.

Là chủ tịch UBND xã, đồng chí hãy giúp gia đình ông Phong khai thác diện tích rừng này theo quy định của pháp luật?

Gợi ý trả lời:

Trường hợp của gia đình ông Phong do tự bỏ vốn gay trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng,bảo vệ nên theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Quyết định 186/2006/QĐ—TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế Quản lý rừng thì:

Gia đình ông Phong được tự quyết định về thời gian khai thác, tự do lưu thông tiêu thụ sản phẩm rừng của mình (trừ trường hợp cây trồng là gỗ quý, hiếm thì khai thác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ) nhưng gia đình ông Phong phải gửi giấy báo trước 10 ngày làm việc cho UBND xã biết.

Khi nhận được giấy báo của gia đỉnh ông Phong, trong thời gian 10 ngày làm việc, UBND xã phải có biện pháp theo dõi và giúp đỡ, bảo đảm cho gia đình ông Phong khai thác, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng được thuạn lợi, mọi hanhgf vi gây khó khăn, cản trở sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Gia đình ông Phong phải trồng rừng lại vào thời vụ rừng ngay sau khi khai thác hoặc thực hiện biên pháp tái sinh tự nhiên trong quá trình khai thác.

Câu hỏi trắc nghiệm hội thi Dân vận khéo

Câu hỏi 1: Báo Sự Thật ngày 15-10 -1949 đăng Bài "Dân vận" của Bác Hồ, trong bài báo của Bác thì ai phụ trách dân vận ?

A. Tất cả cán bộ chính quyền.

B. Tất cả cán bộ Ðoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân.

C. Cả hai phương án A và B.

* Trả lời đúng: C “Cả hai phương án A và B”

Câu hỏi 2: Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Khóa X bàn về chuyên đề nào dưới đây:

A- Về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

B- Về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân”

C- Về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”

* Trả lời đúng: A

(B- Nghị quyết về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” là Nghị quyết số 26 -NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương Khóa X ngày 05/8/2008; C- Nghị quyết “về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” là Nghị quyết số 27 -NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương Khóa X ngày 06/8/2008)

Câu hỏi 3: Chỉ thị số 42 - CT/TW, ngày 06/11/1998 của Bộ Chính trị có nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về vấn đề gì ?

A- Về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đai hóa đất nước”

B- Về “Tăng cường sự lãnh dạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng”

C- Cả hai nội dung trên

* Trả lời đúng: B

(Chỉ thị về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” là nội dung Chỉ thị số 42, ngày 06/10/2011 của Bộ Chính tri - khóa XI)

Câu hỏi 4: Điều 22 Chương IV Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh ban hành theo Quyết định số 40-QĐ/TU ngày 05/11/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định trách nhiệm của người được phân công phụ trách công tác dân vận về chế độ định kỳ sinh hoạt, tiếp xúc, đối thoại với cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân của sở, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương được phụ trách ít nhất một tháng mấy lần ?

A- Mỗi tháng 1 lần

B- Mỗi tháng 2 lần

C- Mỗi tháng 3 lần

* Trả lời đúng: A

Câu hỏi 5: Theo Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh (Chương III, điều 19) Quy định định kỳ chế độ thông tin, báo cáo của UBND tỉnh, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh, lực lượng vũ trang, Sở Nội vụ, Thanh tra nhà nước về tình hình nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo bằng văn bản gửi Thường trực Tỉnh ủy và Ban Dân vận Tỉnh ủy như thế nào?

A- Định kỳ hàng tháng, 6 tháng và một năm

B- Định kỳ hàng tháng, một năm

C- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và một năm

* Trả lời đúng: C

Câu hỏi 6: Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác Dân vận của chính quyền quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện thực hiên:

A- Có chương trình đi cơ sở, bám sát thực tiễn, gặp gỡ, tiếp xúc với dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân.

B- Tuyên truyền giải thích chính sách pháp luật của nhà nước.

C- Cả hai yêu cầu A và B

* Trả lời đúng: C “Cả hai yêu cầu A và B”

Câu hỏi 7: Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ xác định mục đích thực hiện Quy chế dân chủ trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn là gì?

A- Tạo điều kiện để người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định và giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.

B- Nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của người quản lý công ty đối với người lao động; tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của công ty hoạt động theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện quyền dân chủ cho người lao động.

C- Thiết lập mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định, góp phần ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

D- Cả ba nội dung trên (A,B,C)

* Trả lời đúng: D “Cả ba nội dung trên (A,B,C)”

Câu 8: Pháp lệnh số 34/2007/ PL- UBTVQH quy định trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết định như thế nào?

A- Uỷ ban nhân dân cấp xã lập, thông qua kế hoạch thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết định; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện; chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện kế hoạch đã được thông qua.

B- Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung nhân dân bàn và quyết định tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

C- Cả hai nội dung A và B

* Trả lời đúng: C “Cả hai nội dung A và B”

Câu 9: Điều 24 Pháp lệnh số 34/2007/ PL-UBTVQH quy định hình thức để thực hiện việc giám sát của nhân dân như thế nào?

A- Nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

B- Nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

C- Cả hai hình thức trên ( cả A và B)

* Trả lời đúng: C “Cả hai hình thức trên ( cả A và B)”

Câu 10: Điều 25 Pháp lệnh số 34/2007/ PL-UBTVQH quy định Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giám sát của nhân dân như thế nào?

A- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;

B- Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

C- Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc người có hành vi trả thù, trù dập công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

D- Cả 03 (ba) nội dung trên (A,B,C)

* Trả lời đúng: D “Cả 03 (ba) nội dung trên ( A, B, C)”

Câu 11: Chỉ thị số 59-CT/TW ngày 27/9/1995 của Ban Bí thư Trung ương- khóa VII nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về vấn đề gì ?

A. Chỉ thị “về chăm sóc người cao tuổi”

B. Chỉ thị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội Nông dân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”

C. Cả hai vấn đề nêu trên

*Trả lời đúng: A

Câu 12: Việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, các quyết định hành chính có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân được quy định như thế nào tại Điều 15 Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh?

A- Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm tổ chức thực hiện, chủ động phối hợp với Ban Dân vận của cấp ủy để phổ biến, triển khai tới Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; Mặt trận và các đoàn thể làm nòng cốt vận động nhân dân thực hiện.

B- Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, quyết định hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân cho Ban Dân vận của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để có cơ sở tham mưu cho cấp ủy và phối hợp vận động quần chúng nhân dân thực hiện.

C- Cả hai nội dung trên (cả A và B)

* Trả lời đúng : C “Cả hai nội dung trên (cả A và B)”

Câu 13: Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã ban hành Chỉ thị số 30 -CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm nào?

A- Năm 1996

B. Năm 1998

C- Năm 2000

* Trả lời đúng là B, “Năm 1998”

(Ngày 12/8/1998, Bộ Chính trị khóa VIII đã ban hành Chỉ thị số 30 - CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở)

Câu 14: Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 09 -NQ/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới” năm nào ?

A. Năm 2000

B. Năm 2001

C- Năm 2002

* Trả lời đúng là C, “Năm 2002”

( Ngày 08/01/2002, Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 09 -CT/TW “ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới” )

Câu 15: Trong Luật Cán bộ, Công chức: cán bộ, công chức được giám sát, kiểm tra những việc gì?

A. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan; Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan.

B. Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan; Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức cơ quan.

C. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

D. Tất cả các nội dung trên (A,B,C)

* Trả lời đúng : D “Tất cả các nội dung trên (A,B,C)”

Câu 16: Theo Hướng dẫn số 03-HD/BDV ngày 15/02/2011 của Ban Dân vận Tỉnh ủy thì nội dung tiêu chí đánh giá điển hình “Dân vận khéo” bao gồm những lĩnh vực nào?

A. Về lĩnh vực kinh tế - xã hội

B. Về lĩnh vực Quốc phòng an ninh

C. Về xây dựng hệ thống chính trị

D. Cả 3 lĩnh vực trên

* Trả lời đúng: D “Cả 3 lĩnh vực trên”

(Nội dung tiêu chí đánh giá điển hình “Dân vận khéo” có thể là những tập thể đạt được kết quả toàn diện, nhưng cũng có thể chỉ đạt được kết quả xuất sắc trên 1 số lĩnh vực: Lĩnh vực kinh tế - xã hội; lĩnh vực Quốc phòng – an ninh; lĩnh vực xây dựng hệ thống chính trị).

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 4.864
0 Bình luận
Sắp xếp theo