Bảng giá đất nổi bật
Cập nhật Bảng giá đất Toàn Quốc mới nhất
Bảng giá đất 63 tỉnh thành như bảng giá đất Hà Nội, bảng giá đất Hồ Chí Minh, bảng giá đất Đà Nẵng,.... cập nhật liên tục tại Hoatieu.vn. Mời các bạn tham khảo.
Nắm được bảng giá đất theo quy định sẽ nắm được mức giá chi phí cơ bản các bạn phải bỏ ra khi có nhu cầu mua đất, nhất là trong tình hình giá đất có nhiều biến động hiện nay.
Nhất là khi Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8/2024, đã bỏ khung giá đất và đến 1/1/2026 sẽ có Bảng giá đất mới.
1. Tra cứu Bảng giá đất trên Toàn Quốc 63 tỉnh thành
Để tiện tra cứu các bạn có thể tham khảo Bảng Giá đất theo bảng chữ cái sau:
B
- Bảng giá đất Bắc Giang
- Bảng giá đất Bắc Ninh
- Bảng giá đất tỉnh Bạc Liêu
- Bảng giá đất Bà Rịa Vũng Tàu
- Bảng giá đất Bắc Kạn
- Bảng giá đất Bến Tre
- Bảng giá đất tỉnh Bình Dương
- Bảng giá đất tỉnh Bình Phước
- Bảng giá đất tỉnh Bình Thuận
- Bảng giá đất tỉnh Bình Định
C
D
- Bảng giá đất tỉnh Đắk Nông
- Bảng giá đất Đồng Nai
- Bảng giá đất Đồng Tháp
- Bảng giá đất Đà Nẵng
- Bảng giá đất Điện Biên
G
H
- Bảng giá đất tỉnh Hà Giang
- Bảng giá đất Hà Nội
- Bảng giá đất Hà Nam
- Bảng giá đất Tp HCM
- Bảng giá đất tỉnh Hậu Giang
- Bảng giá đất tỉnh Hải Dương
- Bảng giá đất Hải Phòng
- Bảng giá đất Hà Tĩnh
- Bảng giá đất Hòa Bình
- Bảng giá đất tỉnh Hưng Yên
K
L
- Bảng giá đất tỉnh Lào Cai
- Bảng giá đất tỉnh Lâm Đồng
- Bảng giá đất tỉnh Lai Châu
- Bảng giá đất Long An
- Bảng giá đất Lạng Sơn
N
P
Q
- Bảng giá đất tỉnh Quảng Nam
- Bảng giá đất tỉnh Quảng Ngãi
- Bảng giá đất Quảng Bình
- Bảng giá đất Quảng Trị
- Bảng giá đất tỉnh Quảng Ninh
S
T
- Bảng giá đất Tây Ninh
- Bảng giá đất Tiền Giang
- Bảng giá đất Trà Vinh
- Bảng giá đất tỉnh Thanh Hóa
- Bảng giá đất Thừa Thiên Huế
- Bảng giá đất Thái Nguyên
- Bảng giá đất tỉnh Tuyên Quang
- Bảng giá đất tỉnh Thái Bình
V
Y
2. Giá đất theo Luật đất đai 2024 mới
(1) Bảng giá đất sẽ được cập nhật theo từng năm
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật đất đai 2024 có nêu rõ như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
→ Quy định mới ban hành bảng giá đất hằng năm để bảo đảm bám sát diễn biến thực tế thị trường và mở rộng phạm vi áp dụng bảng giá đất
(2) Các trường hợp áp dụng bảng giá đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật đất đai 2024 có nêu rõ các trường hợp áp dụng bảng giá đất như sau:
Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
(3) Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí
Điểm mới nữa ở Luật đất đai 2024 là bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật đất đai 2024 có nêu rõ như sau: Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
(4) Các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật đất đai 2024 quy định các trường hợp được áp dụng giá đất cụ thể bao gồm:
- Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
(5) Định giá đất theo các phương pháp mới
Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật đất đai 2024 có nêu rõ phương pháp định giá đất mới bao gồm:
- Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
- Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá;
- Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
- Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(6) Định giá đất theo giá thị trường
Đồng thời, nguyên tắc định giá đất như sau:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.