Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo 2023

Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo 2023. Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển và phức tạp trong xã hội dân sự thì càng ngày càng xuất hiện nhiều tội phạm, mỗi một loại tội phạm sẽ được căn cứ theo mức độ phạm tội và tính chất của hành vi để áp dụng hình thức xử phạt cho phù hợp. Có những tội phạm chỉ bị phạt tiền và cải tạo không giam giữ, những tội phạm bị xử phạt tù mà chưa đến mức phải chấp hành hình phạt tù thì sẽ được xem xét hưởng án treo. Không phải tội phạm bị xử phạt hình thức phạt tù nào cũng được hưởng án treo. Vậy điều kiện để được hưởng án treo là gì? Mời bạn đọc tham khảo thêm các thông tin trong bài viết của Hoatieu.vn.

Án treo và điều kiện được hưởng án treo

1. Án treo là gì?

Căn cứ Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, chúng ta có thể định nghĩa án treo như sau:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt không quá ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù

Điều này có nghĩa là án treo chỉ áp dụng cho người bị kết án phạt tù bằng một bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án khi có đủ các điều kiện luật định.

Một người bị kết án treo thì không phải thi hành án tại cơ sở giam giữ mà sẽ được tại ngoại ở địa phương dưới sự giám sát của chính quyền, công an. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

2. Điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo

Căn cứ Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, người phạm tội sẽ được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ 2 điều kiện sau:

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  • Có nhân thân tốt.

Nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Bổ sung 2 trường hợp có thể xét điều kiện cho hưởng án treo

Ngoài những điều kiện để được hưởng án treo như mục 2 nêu trên, Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành đã bổ sung thêm 2 trường hợp có thể xét điều kiện cho hưởng án treo. Đây là một điểm mới hết sức nhân văn cho các đối tượng thuộc 2 trường hợp mới bổ sung được hưởng án treo thay vì chấp hành hình phạt tù như quy định trước.

Có thể thấy rằng, việc ban hành Nghị quyết sửa đổi, bãi bỏ và bổ sung một số điều liên quan đến án treo là kịp thời và đáp ứng tình hình thực tiễn và trong các bản án xét xử. Bổ sung 2 điểm mới như sau:

Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.

4. Các trường hợp không được hưởng án treo 2023

Các trường hợp không được hưởng án treo 2021

Theo Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP, các trường hợp sau đây không được hưởng án treo:

  • Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị

Bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

  • Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội
  • Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác
  • Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã

5. Cách xin hưởng án treo, đơn xin hưởng án treo

Người xin hưởng án treo có thể làm đơn kháng cáo (nếu không đồng ý với hình phạt, mức phạt) gửi tới Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc làm đơn xin hưởng án treo gửi đến Tòa án xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án.

Hoatieu.vn gửi đến bạn đọc mẫu đơn xin hưởng án treo: mẫu đơn xin hưởng án treo

6. Các câu hỏi liên quan

Trên đây Hoatieu.vn đã cung cấp các quy định của pháp luật về án treo, điều kiện hưởng án treo. Tuy nhiên trên thực tế vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ khi chỉ đọc pháp luật nội dung. Dưới đây là một số câu hỏi phổ biến mà Hoatieu.vn sẽ đưa ra, giải đáp cho bạn đọc:

Hỏi: Án treo có phải là hình phạt tù không?

Đáp: Án treo không phải là hình phạt tù, nó là biện pháp cưỡng chế "thay thế" cho hình phạt tù khi người phạm tội có đủ các điều kiện luật định. Biện pháp này không tước đi quyền tự do của người phạm tội như hình phạt tù (được tại ngoại tại địa phương)

Hỏi: Bị định khung khoản 2 có xử được án treo không?

Đáp: Nếu bạn bị định khung khoản 2 nhưng có hình phạt tù không quá 3 năm và đáp ứng được các điều kiện còn lại tại mục 2, không thuộc các trường hợp tại mục 3 thì bạn vẫn có thể được xem xét cho hưởng án treo

Hỏi: Án treo là hình phạt chính hay bổ sung?

Đáp: Án treo không phải là một hình phạt được BLHS quy định. Nó là một biện pháp cưỡng chế "thay" cho hình phạt tù

Hỏi: Án treo có phải là hình phạt tù không?

Đáp: Án treo không phải là hình phạt tù, vì nó không phải là hình phạt được quy định trong BLHS

Hỏi: Án treo có được đi khỏi địa phương không?

Đáp: Người được hưởng án treo có thể đi khỏi địa phương.

Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá 1/3 thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì UBND cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi minh đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.

Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Cơ sở pháp lý

Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho bạn đọc các quy định của pháp luật hiện hành về án treo, các điều kiện để được hưởng án treo. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luật

Một số bài viết liên quan

Đánh giá bài viết
3 229
0 Bình luận
Sắp xếp theo