Soạn bài Cô Tô lớp 6 trang 110 Kết nối tri thức

Soạn bài Cô Tô lớp 6 trang 110 sgk Kết nối tri thức với cuộc sống (soạn bài Cô Tô lớp 6 ngắn nhất). Văn bản Cô Tô là một bài học trong chương trình Ngữ Văn lớp 6. Đây là một trong số những bài bút kí của nhà văn Nguyễn Tuân miêu tả vẻ đẹp của đảo Cô Tô. Bằng tâm hồn tinh tế của một một phù thủy của ngôn từ và tình yêu thiên nhiên sâu sắc, Nguyễn Tuân đã miêu tả sinh động vẻ đẹp của thiên nhiên và con người vùng biển đảo Cô Tô: kì vĩ mà khắc nghiệt, bền bỉ lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất và giữ gìn biển đảo quê hương.

Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu tóm tắt bài Cô Tô cùng với mẫu soạn bài Cô Tô lớp 6 ngắn nhất để các bạn học sinh hiểu rõ hơn về tác phẩm Cô Tô nhé.

Soạn bài Cô Tô lớp 6 ngắn nhất
Soạn bài Cô Tô lớp 6 ngắn nhất

1. Tóm tắt tác phẩm Cô Tô

Tác phẩm Cô Tô kể về quần đảo Cô Tô sau trận bão trở lên trong trẻo, sáng sủa, đẹp đẽ hơn, cây cối xanh thêm, nước biển đậm đà hơn, cát vàng giòn hơn, cá nhiều hơn, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Khung cảnh mặt trời mọc trên biển thật tráng lệ, hùng vĩ và tuyệt đẹp. Bên giếng nước ngọt, người dân tấp nập múc nước, gánh nước, chuẩn bị cho chuyến ra khơi.

2. Nội dung văn bản Cô Tô

Bài văn thể hiện vẻ đẹp của cảnh và người Cô Tô. Vẻ đẹp đặc biệt của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. Vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ và lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất và giữ gìn biển đảo quê hương.

3. Câu 1 trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1 KNTT

Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.

- Những nơi em đã từng đến tham quan là: Cô Tô, Động Phong Nha, Bến Nhà Rồng, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh…

- Một trong những nơi ấn tượng nhất với em đó là Viện Bảo tàng chứng tích chiến tranh. Bảo tàng là một sự diễn đạt lịch sử trực quan về chặng đường đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.

4. Câu 2 trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1 KNTT

Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.

  • Quần đảo là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam, gồm hơn 50 đảo nhỏ...
  • Về hành chính quần đảo thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 47,3 km², dân số hơn 4.985 người.

5. Câu 1 trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1 KNTT

Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?

- Cơn bão biển giống như một trận chiến: mạnh, dữ dội, khủng khiếp,…

6. Câu 2 trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1 KNTT

Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?

- Cảm nhận bằng các giác quan:

+ Thị giác (mắt): kính bị gió vây và dồn bung hết; ép, vỡ tung,…

+ Thính giác (tai) : rít lên, rú lên, …

+ Xúc giác (tay): vuốt qua những gờ kính nhọn, …

7. Câu 1 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là:

+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…

+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,…

8. Câu 2 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:

+ cát bắn vào má vào gáy,

+ gió bắn rát từng chập,

+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…,

+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi

+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền,

+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết,

+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung,

+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn,

+ rít lên, rú lên, …

Trận bão dữ dội, mang sức mạnh hủy diệt to lớn. Qua đó thấy được góc nhìn độc đáo và bút pháp miêu tả tinh tế của tác giả. Nguyễn Tuân luôn là nhà văn nổi tiếng với việc sáng tạo và sử dụng ngôn từ độc đáo, mới lạ. Ở bài kí này cũng vậy.

9. Câu 3 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

- Biển Cô Tô sau bão hiện lên:

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.

+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…

+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.

Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.

Biển Cô Tô sau bão
Biển Cô Tô sau bão

10. Câu 4 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:

- Vị trí quan sát:

+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).

+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.

- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:

+ bão lúc chiều, lúc đêm;

+ trước bão, trong bão, sau bão;

+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;

+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….

Cách kể theo trình tự thời gian của bài kí.

11. Câu 5 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

- Câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô … theo mùa sóng ở đây” là:

“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây”.

Thể hiện sự yêu mến và gắn bó, hiểu rõ về đảo.

12. Câu 6 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.

+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.

+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.

+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.

Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của người dân quanh đó.

13. Câu 7 trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 KNTT

- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở phần kết thúc bài kí:

“Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.

Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:

  • biển cả - người mẹ hiền;
  • biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
  • người dân trên đảo – lũ con lành của biển.

Cho thấy tính yêu của tác giả với biển đảo và sự tôn vinh người dân lao động.

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
21 8.925
0 Bình luận
Sắp xếp theo