TOP 5 Đề khảo sát đầu năm môn Tiếng Việt lớp 4 Có đáp án 2024-2025

Tải về

HoaTieu.vn xin chia sẻ Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án chi tiết, giúp học sinh lớp 4 ôn luyện, củng cố kiến thức, so sánh, đối chiếu đáp án để đạt kết quả cao trong kì thi KSCL đầu năm học 2024-2025. Đây cũng là tài liệu hữu ích để giáo viên tham khảo nhằm biên soạn Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 4 phù hợp với năng lực, trình độ của học sinh lớp 4. Mời quý thầy cô và các em học sinh tải file Đề KSCL đầu năm Tiếng Việt Lớp 4 miễn phí tại bài viết sau của HoaTieu.vn.

1. Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 4 số 1

TRƯỜNG TIỂU HỌC …………

Họ tên:................................................

Lớp: ...................................................

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM

NĂM HỌC: 20... - 20...

Tiếng Việt 4

Thời gian làm bài: ……phút

I. ĐỌC HIỂU – ĐỌC TIẾNG:

1/ Đọc hiểu (4 điểm) Em hãy đọc thầm đoạn văn sau và khoanh tròn vào ô trước câu trả lời đúng.

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

(Theo Truyện cổ dân tộc Chăm)

Câu 1: Ngày xưa loài kiến sống thế nào?

a. Sống theo đàn.

b. Sống theo nhóm.

c. Sống lẻ một mình.

Câu 2: Kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó đã làm gì?

a. Kiến sống theo đàn.

b. Đi khắp nơi tìm những con kiến còn sót đoàn kết lại để sống.

c. Yêu cầu đàn kiến nghe theo.

Câu 3: Chuyện của loài kiến cho em thấy được bài học gì?

a. Phải chăm chỉ, cần cù lao động.

b. Phải sống hiền lành, chăm chỉ.

c. Đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Câu 4: Câu “Đàn kiến đông đúc” thuộc mẫu câu nào em đã học?

a. Ai thế nào?

b. Ai làm gì?

c. Ai là gì?

2/ Đọc thành tiếng (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 2 Tiếng Việt 4 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1/ Chính tả: (5 điểm) Thời gian: 15 phút

2/ Tập làm văn (5 điểm):

Đề: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về một việc tốt em đã làm góp phần bảo vệ môi trường.

Đáp án đề KSCL đầu năm Tiếng việt Lớp 4

HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM

NĂM HỌC: 20... - 20.... Lớp 4

1/ Đọc hiểu: (4 điểm) Mỗi câu đúng 1 điểm

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

c

b

c

a

2/ Đọc thành tiếng: (6 điểm)

- Học sinh đọc trôi chảy đoạn văn, đảm bảo thời gian quy định (5 điểm). Các mức khác tùy theo mức độ đọc của học sinh để đánh giá.

- Trả lời đúng câu hỏi (1 điểm)

3/ Chính tả: (3 điểm)

- Sai 3 lỗi (phụ âm đầu, vần, thanh) trừ 1 điểm

4/ Tập làm văn:

HS viết được 7 - 10 câu kể về một việc tốt em đã làm góp phần bảo vệ môi trường., thành một đoạn văn hoàn chỉnh, viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp, trình bày rõ ràng sạch sẽ (5 điểm)

Tùy mức độ thể hiện về nội dung, hình thức bài làm của HS mà GV chấm điểm

Bài chính tả Lớp 4:

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn không lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn, lũ lũ bay đi bay về, lượn lên luợn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

(Theo Vũ Tú Nam)

2. Đề kiểm tra chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt số 2

PHÒNG GD&ĐT….

TRƯỜNG……….

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
Năm học:………………..

I. PHẦN ĐỌC:

1. Đọc thành tiếng:

* Giáo viên chọn cho học sinh đọc một đoạn văn trong bài tập đọc ở SGK Tiếng Việt 3 tập 2; đoạn văn có độ dài khoảng khoảng 70 tiếng, đọc trong 1 phút và trả lời câu hỏi phù hợp với đoạn văn đó:

2. Đọc thầm và làm bài tập: (20 phút)

* Đọc thầm bài: ONG THỢ

Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.

Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.

Theo Võ Quảng

* Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức đã học, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1. Tổ ong mật nằm ở đâu?

a. Trên ngọn cây.

b. Trong gốc cây.

c. Trên cành cây.

Câu 2. Quạ đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?

a. Để đi chơi cùng Ong Thợ.

b. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ.

c. Để toan đớp nuốt Ong Thợ.

Câu 3. Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa?

a. Ông mặt trời nhô lên cười.

b. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang.

c. Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện.

Câu 4. Câu “Ong Thợ bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” thuộc mẫu câu nào em đã học ?

a. Ai là gì?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

II. PHẦN VIẾT:

1. Chính tả (nghe – viết): (15 phút)

Bài : Ngôi nhà chung

Trên thế giới có hàng trăm nước, hàng nghìn dân tộc khác nhau. Mỗi nước, mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng. Nhưng tất cả đều đang sống trong một ngôi nhà chung là trái đất và có chung những việc phải làm. Đó là bảo vệ hòa bình, bảo vệ môi trường sống, đấu tranh chống đói nghèo, bệnh tật…

2. Tập làm văn: 25 phút

* Đề : Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một người thân trong gia đình em.

Đáp án đề KSCL đầu năm Tiếng việt Lớp 4

ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM

I. PHẦN ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

– Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm

+ Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; Sai dưới 3 – 4 tiếng : 1 điểm

+ Sai dưới 5 – 6 tiếng: 0,5 điểm).

– Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (có thể mắc lỗi ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ ): 1 điểm; Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 – 4 câu: 0,5 điểm

– Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

+ Đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm

– Trả lời đúng 1 câu hỏi: 1 điểm

* Lưu ý: Đối với học sinh dân tộc cho phép tốc độ đọc đến 2 phút, đọc sai dưới 5 – 6 tiếng mà không trừ điểm

2. Đọc thầm và làm bài tập: 4 điểm

Câu

1

2

3

4

Đáp án

b

c

a

b

II. PHẦN VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (5 điểm)

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài viết: (5 điểm)

(Mỗi lỗi sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm (Các lỗi sai giống nhau trừ 1 lần điểm).

* Học sinh dân tộc mỗi lỗi sai trừ 0,25 điểm

...............

3. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt số 3

PHÒNG GD&ĐT….

TRƯỜNG……….

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4

I. Đọc hiểu và Luyện từ và câu

Tình bạn

Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân:

- Cứu tôi với!

Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp.

Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen:

- Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con!

Theo Mẹ kể con nghe

Khoanh vào chữ cái trước đứng trước câu trả lời đúng

Câu 1. Thấy Gà con bị bắt, Cún con đã làm gì?

A. Cún con khóc thút thít vì vừa sợ lại vừa thương bạn
B. Cún con không biết làm cách nào vì Cún con cũng rất sợ cáo.
C. Cún con nảy ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân.
D. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát tình hình.

Câu 2. Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát thân?

A. Vì Cáo già rất sợ sư tử.
B. Vì Cáo già rất sợ Cún con
C. Vì Cáo già nhìn thấy có người đến.
D. Vì Cáo già rất sợ hổ.

Câu 3. Thấy Gà con đã bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn mình?

A. Cún con xé áo của mình ra để băng bó vết thương cho bạn.
B. Cún con ôm Gà con, vượt đường xa, đêm tối đến tìm bác sĩ Dê núi.
C. Cún con đi tìm chủ nhà tới chữa thương cho Gà con.
D. Cún con đưa bạn về tận nhà để Gà mẹ chữa thương.

Câu 4. Vì sao Cún con cứu Gà con?

A. Vì Cún ghét Cáo già
B. Vì Cún thương Gà con
C. Cún thích đội mũ sư tử
D. Vì mẹ Cún con dặn phải bảo vệ Gà con.

Câu 5. Câu “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” Thuộc kiểu câu gì?

A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?

Câu 6. Trong câu: “Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi.” Tác giả sử dụng cách nhân hóa nào?

A. Dùng từ gọi người để gọi vật
B. Dùng từ tả hành động của người để tả vật.
C. Cả hai đáp án trên đều đúng.

Câu 7. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào viết đúng chính tả?

A. Khẳng khuy
B. Khỉu tay
C. Khúc khuỷu
D. Đêm khuyu

Câu 8. Đặt dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây.

Vịt con đáp

- Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà

Câu 9. Gạch chân cặp tiếng bắt vần với nhau trong câu thơ sau:

Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.

II. Tập làm văn

Đề bài: Em hãy viết đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) nói về một việc tốt góp phần bảo vệ môi trường.

Đáp án đề KSCL đầu năm Tiếng việt Lớp 4

I. Đọc hiểu – Luyện từ và câu

Câu 1: C (0,5 điểm)

Câu 2: A (0,5 điểm)

Câu 3: B (0,5 điểm)

Câu 4: B (0,5 điểm)

Câu 5: A (0,5 điểm)

Câu 6: C (0,5 điểm)

Câu 7: C (0,5 điểm)

Câu 8: (1 điểm)

Vịt con đáp

- Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà

Câu 9: (0,5 điểm)

Cặp tiếng bắt vần: thân – gần.

II. Tập làm văn (5 điểm)

4. Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt số 4

Đọc thầm văn bản sau, khoanh vào câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

CÂY BÙ QUÂN

Sau các bản, các nhà miền núi thường có cây bù quân, có nơi còn gọi là bồ quân. Mỗi độ xuân sang, cây bù quân đổ lá non, bừng sắc đỏ, đỏ như một cây lửa giữa rừng xanh. Hai tuần sau, lá bù quân chuyển sang màu mận chín. Ít hôm sau nữa, lá bù quân xanh mơn mởn như láng mỡ. Từ những nách lá nẩy những chùm hoa vàng li ti.

Quả bù quân lúc còn nhỏ thì xanh. Lúc sắp chín thì điểm lấm tấm màu hồng rồi đỏ tươi. Chín nẫu thì màu tím ngắt. Đó là độ những quả bù quân ứ mật. Lũ chim sáo, chim chào mào từng đàn, từng đàn kéo đến chí chóe quanh những quả bù quân ngọt lịm. Dưới gốc, lũ trẻ cũng cười rinh rích, xua đuổi lũ chim ầm ĩ.

Những cây bù quân đường, quả ngọt lịm, có thể ăn no. Không phải bù quân đường thì chát xít, phải để chín thật nẫu mới ăn được.

Thân cây bù quân làm củi cháy rất đượm, than đỏ rực. Cây bù quân dùng làm thân cày, cái bừa rất chắc. Bù quân có nhiều tác dụng vậy nên được giữ gìn cho đến lớn, đến già. Khi cần dùng lắm người ta mới đốn, mới ngả cây bù quân.

Câu 1: Cây bù quân thường được trồng ở vùng nào?

A. Miền núi

B. Miền biển

C. Thành phố lớn

Câu 2: Tác giả đã miêu tả những bộ phận nào của cây bù quân ?

A. Lá, quả, thân

B. Lá, gốc, cành, thân, quả

C. Lá, hoa, quả, thân

Câu 3: Lá bù quân chuyển màu như thế nào theo thời gian ?

A. Xanh, đỏ, màu mận chín, vàng

B. Đỏ, màu mận chín, xanh mơn mởn

C. Đỏ, màu mận chín, xanh mơn mởn, vàng

Câu 4: Khi đã chín, quả bù quân có màu gì ?

A. Tím ngắt

B. Đỏ tươi

C. Lấm tấm hồng

Câu 5: Vì sao người ta giữ gìn bù quân cho đến lớn, đến già ?

A. Vì cây bù quân đã gắn bó với họ từ lâu.

B. Vì cây bù quân có nhiều ích lợi.

C. Vì cây bù quân thu hút được nhiều chim chóc đến ăn quả.

Câu 6: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh ? Gạch chân dưới hình ảnh nếu có.

A. Không có hình ảnh nào

B. Có 1 hình ảnh

C. Có 2 hình ảnh

Câu 7: Bộ phận in đậm trong câu: “Lũ chim sáo, chim chào mào từng đàn, từng đàn kéo đến chí chóe quanh những quả bù quân ngọt lịm.” là bộ phận trả lời cho câu hỏi nào ?

A. Cái gì?

B. Làm gì?

C. Như thế nào ?

Câu 8: Trong câu : “Dưới gốc, lũ trẻ cũng cười rinh rích, xua đuổi lũ chim ầm ĩ.”

a/ Từ chỉ đặc điểm là: …………………………………………………………………….

b/ Từ chỉ hoạt động là: ……………………………………………………………………

Câu 9: Hãy thêm các hình ảnh so sánh cho phù hợp:

a. Đôi mắt bé tròn như ……………………………………………………………………...

b. Bốn chân của chú voi to như ………………………………………………………….....

Câu 10: Gạch chân dưới những sự vật được so sánh với nhau trong các câu dưới đây:

a. Dòng sông uốn lượn, mềm mại như dải lụa đào.

b. Những bãi ngô, bãi mía tươi non, trải dài bên bờ sông như tấm thảm xanh khổng lồ.

Câu 11: Hãy gạch chân dưới cặp từ trái nghĩa trong câu sau:

Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi

Câu 12: Xác định câu sau thuộc kiểu câu nào đã học ( câu cảm, câu khiến, câu hỏi, câu kể)

a. Bạn An hát thật hay! ……………………..

b.Ngày mai tôi đi học. ………………………

c. Hãy vứt rác vào thùng! ………………

d. Con có muốn đi chơi không? ………………

Câu 13: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu:

Những chiếc cày, chiếc bừa được làm bằng thân cây bù quân sẽ rất chắc.

…………………………………………………

Câu 14: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong những câu sau:

Dưới gốc cây bù quân chúng em cùng nhau hóng mát cùng nhau trò chuyện cùng nhau ôn bài.

Câu 15: Đặt câu kể nói về ý nghĩa của cây bù quân.

....................................................................

Câu 16: Dấu ngoặc kép trong câu sau có tác dụng gì? Một hôm, cha cậu đưa một túi đinh cho cậu rồi nói: “ Khi con nổi nóng với ai đó thì hãy đóng một cây đinh lên hàng rào gỗ.” Tác dụng của dấu ngoặc kép là?

5. Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt số 5

Đọc thầm văn bản sau, khoanh vào câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

ĐÀ LẠT

Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng. Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó mới được gọi với cái tên mỹ miều là “ thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”.

Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng với những khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở nơi đây.

Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương hay thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngoài nước có thể tham quan những làng dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần …

(Sưu tầm)

1. Những du khách đến với Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì?

A. Khí hậu mát mẻ. B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ

C. Sự thân thiện, nhiệt tình của người dân.

2. Vì sao Đà Lạt được gọi với cái tên là “ thành phố của mùa xuân vĩnh cửu” ?

A. Vì nơi đây mùa xuân hoa nở rất đẹp.

B. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối.

C. Vì nơi đây có các loài hoa mùa xuân nở quanh năm.

3. Những du khách tới đây rất thích làm gì?

……………………………………………

4. Hãy chuyển câu: “ Đà Lạt là thành phố mộng mơ và rực rỡ.” thành:

a. Câu hỏi: ………………………………………………

b. Câu khiến: ……………………………………………

Tải miễn phí file đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt để xem tiếp nội dung

Trên đây là Bộ Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2024-2025 dành cho quý thầy cô, phụ huynh và các em HS tham khảo. Các đề thi mới sẽ được đội ngũ cố vấn HoaTieu cập nhật trong thời gian sớm.

Ngoài ra để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng, mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? trên Facebook nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong phần mục Lớp 4 thuộc Chuyên mục Học tập trên trang Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
11 4.715
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm