Phiếu góp ý đánh giá sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng Việt - Đủ 3 bộ sách

Để bảo đảm chất lượng sách giáo khoa biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, đồng thời giúp giáo viên sớm tiếp cận với các bản mẫu sách giáo khoa lớp 3, Bộ GD-ĐT đang tổ chức cho giáo viên dạy học các môn học, hoạt động giáo dục tham gia góp ý các bản mẫu sách giáo khoa lớp 3 và lớp 7. Sau đây là Phiếu góp ý sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng Việt.

Phiếu góp ý bản mẫu sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo để các thầy cô lấy tư liệu góp ý SGK mới.

Việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 cho năm học tới sẽ điều chỉnh ra sao là vấn đề nhận được sự quan tâm của thầy cô. Phiếu góp ý sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng Việt được lập ra xem các bộ sách giáo khoa mới được phê duyệt sử dụng trong năm học 2022-2023. Phiếu cần nêu ra những ưu điểm, nhược điểm của từng môn học và dựa vào đó sẽ có cách khắc phục tốt nhất, nhằm đảm bảo tinh giản, thiết thực, cập nhật và có tính kế thừa những ưu điểm của các bản sách giáo khoa hiện hành. Từ đó lựa chọn được các đầu SGK phù hợp nhất với đặc điểm học sinh, địa phương mình.

1. Phiếu đánh giá sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng việt

Phiếu đánh giá sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng việt
Phiếu đánh giá sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng việt

Phiếu đánh giá sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng việt dưới đây là mẫu phiếu đánh giá thực tế theo chương trình GDPT 2018 do Hoatieu sưu tầm, tuy nhiên nó chỉ mang tính chất tham khảo vì đây là ý kiến chủ quan của cá nhân. Phiếu đánh giá ghi rõ kết quả đánh giá theo từng tiêu chí và ưu điểm, nhược điểm sách giáo khoa môn Tiếng việt của cả ba bộ Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống và Chân trời sáng tạo. Mời các bạn tham khảo.

Họ và tên: .................., Chức vụ: Tổ trưởng, Dạy lớp: .........

Đơn vị công tác: Trường TH ........., Huyện: .............

I. Đánh giá từng sách theo tiêu chí theo Quyết định số ......./QĐ-UBND của UBND tỉnh ............. Ban hành Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh ...........

TIÊU CHÍ

MỤC

NỘI DUNG

Kết quả đánh giá Sách Tiếng việt Bộ sách Cánh Diều

Kết quả đánh giá Sách Tiếng việt Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Kết quả đánh giá Sách Tiếng việt  Bộ sách Chân trời sáng tạo

Phù hợp

Không Phù hợp

Phù hợp

Không Phù hợp

Phù hợp

Không Phù hợp

Tiêu chí 1:

Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa; ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

x

x

x

Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại địa phương.

x

x

x

Có sách điện tử kèm theo; các nguồn tài nguyên được cập nhật thường xuyên, phù hợp với thực tế giảng dạy; học liệu phong phú về hình ảnh, audio, video để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo; hướng tới mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.

x

x

x

Tiêu chí 2:

phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với việc học của học sinh

Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh. Kênh chữ to, rõ, dùng thuật ngữ toàn dân, chọn lọc; kênh hình gần gũi, chuẩn mực, khoa học, thực tiễn, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao.

x

x

x

Nội dung mỗi bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

x

x

x

Nội dung các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, gắn với hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập.

x

x

x

Nội dung kiến thức sách giáo khoa phải đảm bảo phân hóa đối tượng học sinh.

x

x

x

Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống.

x

x

x

b) Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên

Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

x

x

x

Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.

x

x

x

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hóa, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của xhọc sinh.

x

x

x

Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường.

x

x

x

II. Nhận xét ưu điểm, hạn chế, kiến nghị từng sách

1. Sách Tiếng việt Bộ sách Cánh Diều

A/ Ưu điểm

+ Hình thức:

- Sách trình bày đẹp, kênh hình, kênh chữ hấp dẫn. Hình ảnh, màu sắc đẹp, phong phú dễ gây hứng thú cho học sinh tìm tòi để đọc. hình ảnh trực quan sinh động.

+ Nội dung:

- Có các chủ đề được phân chia rõ ràng, cụ thể, gần gũi, thân thuộc với học sinh.

- Sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với năng lực của học sinh tại địa phương.

- Sách hướng dẫn học sinh tự đọc sách báo, vận dụng những điều đã học vào cuộc sống và đánh giá kết quả học tập.

+ Điểm mới:

- Có sách hướng dẫn học sinh tự đọc sách báo

B/ Hạn chế- 1 bài học trên 1 tuần. Khó chia tiết dạy, khó tìm bài học của ngày hôm sau, không kích thích sự tò mò hứng thú cho bài học kế tiếp và nhìn bị dối mắt.

- Yêu cầu TLV quá cao so với HS lớp 3. Đề bài TLV khá mở rộng.

2. Sách Tiếng việt Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

A/ Ưu điểm

+ Hình thức:

- Kênh hình đẹp, kênh chữ phong phú phù hợp với HS, màu sắc, hình ảnh đẹp.

+ Nội dung:

- Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.

- SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ.

- Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.

- Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo.

+ Điểm mới:

- Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo.

B/ Hạn chế

+ Số lượng văn bản nhiều.

+ Kênh chữ của sách, lượng kiến thức cung cấp trong mỗi bài ở hoạt động "Đọc và mở rộng" quá cao so với học sinh.

+ Phần viết sáng tạo ở một số bài khó với HS. VD Viết đoạn văn kể lại sự việc đã tham gia cùng người thân- Tuần 2; Viết đoạn văn kể lại một sự việc người thân đã làm - Tuần 3; Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người bạn- Tuần 4; Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý - Tuần 5.

3. Sách Tiếng việt Bộ sách Chân trời sáng tạo

A /Ưu điểm

+ Hình thức:

- SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS.

+ Nội dung:

- Sử dụng từ ngữ quen thuộc, phù hợp với địa phương.

- Lựa chọn các bài đọc hay, gần gũi, thể hiện được nhiều chủ đề, diễn đạt dễ hiểu.

- Câu hỏi tìm hiểu bài hình thức phong phú trắc nghiệm, tự luận.

- Cuối mỗi tuần có hoạt động đọc và mở rộng cho học sinh sáng tạo.

- Độ dài các bài đọc thích hợp.

- Hoạt động viết chính tả có nội dung riêng, học sinh dễ học.

- Mỗi tuần một chủ đề, thiết kế rõ ràng, nội dung chủ đề gần gũi với học sinh.

+ Điểm mới:

- Cuối mỗi tuần có hoạt động đọc và mở rộng cho học sinh sáng tạo.

- Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu.

B /Hạn chế

Phần viết sáng tạo của một số bài khó với HS

........., ngày ...... tháng .... năm 20.....
NGƯỜI NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

2. Bản nhận xét sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng Việt - Đủ 3 bộ sách

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT
SÁCH GIÁO KHOA LỚP 3 - MÔN TIẾNG VIỆT

Họ và tên: ............................

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ...................

Các căn cứ nhận xét:

Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2021 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Quyết định số 438/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 3 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông.

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Sách giáo khoa môn Tiếng Việt

Tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Thị Kim Oanh, Trần Kim Phượng

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa

1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

* Nội dung phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thông, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố như chủ đề lớn như:

- Mái ấm gia đình

- Yêu thương và chia sẻ

- Cuộc sống đô thị

- Anh em một nhà

- Bảo vệ Tổ quốc

- Trái Đất của em

- Bạn bè bốn phương

- Bài “Lễ chào cờ đặc biệt” trang 8,tập 1

- Bài “Em là học sinh lớp Ba” trang 17, tập 1

* Phù hợp với truyền thống yêu nước của dân tộc.

- Bài “Người trí thức yêu nước” trang 86, tập 1.

- Trao đổi: “Bảo tàng dân tộc học” trang 54, tập 2.

- Bài đọc “Chú hải quân” trang 67, tập 2.

- Bài đọc “Hai Bà Trưng” trang 70, tập 2.

- Bài đọc “Trần Bình Trọng” trang 74, tập 2….

* Sống có trách nhiệm với gia đình.

- Bài “Con đã lớn thật rồi” trang 22, tập 1.

- Bài “Con heo đất” trang 33, tập 1.

- Bài “Cha sẽ luôn bên con” trang 49, tập 1.

- Bài “Quạt cho bà ngủ” trang 52, tập 1. …

* Sống có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.

- Bài “Yêu thương, chia sẻ” trang 67, tập 1.

- Bài “Bạn bè bốn phương” trang 84, tập 2.

- Bài “Một mái nhà chung” trang , tập 2.

b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

* Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh thông qua những bài học cụ thể, hay, ý nghĩa mang tính giáo dục cao được đưa vào như:

- Bài “Niềm vui của em” trang 32, tập 1.

- Bài “Chú gấu Mi-sa” trang 38, tập 1.

- Bài “Chiếc gương” trang 83, tập 1.

- Bài đọc “Phép mầu trên sa mạc” trang 27, tập 2.

- Bài “Một kì quan” trang 103, tập 2…

* Kiến thức về môi trường xung quanh học sinh.

- Trao đổi: Bảo vệ môi trường đô thị (trang 34, tập 2)

- Bài đọc “Con kênh xanh giữa lòng thành phố” trang 41, tập 2.

- Bài đọc “Em nghĩ về Trái Đất” trang 88, tập 2.

c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

* Đảm bảo tính kế thừa.

- Bài “Bài tập làm văn” trang 28, tập 1

- Bài “Trận bóng dưới lòng đường” trang 37, tập 2

- Bài đọc “Ông Trạng giỏi tính toán” trang 80, tập 1:

* Phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố với các chuyện kể như:

- “Sự tích thành Cổ Loa”

- “Rừng gỗ quý” trang 46, tập 2.

- Bài đọc: “Hội đua ghe ngo” trang 51, tập 2.

* Phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước

- Bài “Nhà rông” (trang 77, tập 1)

- Bài “Chợ nổi Cà Mau” (trang 10, tập 2)

- Bài “Nét đẹp trăm miền” (trang 57, tập 2)…

* Những bài học gắn liền với cuộc sống xung quanh các em như:

- BT1/trang 38, tập 1: Nối tên món quà em được tặng.

- Bài: “Mùa thu của em” trang 15, tập 1

* Có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

- Bài “Cuộc sống đô thị” (trang 31, tập 2)

- Bài “Những tấm chân tình” (trang 35, tập 2)

d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

* Đảm bảo định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố.

- BT1: “Em đọc sách báo” trang 54, tập 1 => Phù hợp với hướng phát triển của Thành phố và phát triển của giáo dục là chú trọng đến văn hóa đọc.

* Đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế thông qua các bài học như:

- Bài “Cu-ba tươi đẹp” trang 85, tập2.

- Bài “Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua” trang 99, tập 2.

- Trao đổi: “Thực hành giao lưu” trang 102, tập 2.

- Bài “Tết Bun-pi-may” trang 117, tập 2…

e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

* Phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống:

- Góc sáng tạo: “Viết, vẽ về mái ấm gia đình” trang 36, tập 1.

- Góc sáng tạo: “Ý tưởng của em” trang 92, tập 1.

- Góc sáng tạo: “Đố vui: Đó là cảnh đẹp nào ?” trang 15, tập 2.

- Góc sáng tạo: “Đô thị của em” trang 43, tập 2.

* Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo.

- Bài “Bảy sắc cầu vồng” trang 68, tập 1.

- Bài “Khối óc và bàn tay” trang 80, tập 1.

* Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.

- Bài “Bình nước và con cá vàng” trang 88, tập 1.

- Bài “Từ cậu bé làm thuê” trang 90, tập 1.

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

* Nội dung các chủ đề phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Các nội dung của các chủ đề luôn rèn luyện kĩ năng, phẩm chất cho học sinh như:

- Bài đọc: “Từ cậu bé làm thuê” trang 90, tập 1.

b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

* Nội dung từng chủ đề phù hợp với việc vận dụng thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

Sử dụng, soạn giảng PowerPoint, bảng tương tác, máy chiếu, , đàn phím điện tử, video âm nhạc.

* Phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Bài “Nhận và gọi điện thoại” (trang 48, tập 1) - Bài “Cảnh đẹp non sông” (trang 4, tập 2) - Bài “Thư điện tử” (trang 36, tập 2)

c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

* Đảm bảo học sinh được phát huy sự sáng tạo , đảm bảo được tính phân hóa, tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy trong từng chủ đề.

- BT 3: Tìm đường đến kho báu theo sơ đồ mạng

- BT 2/trang11, tập 2: Tìm đường về hang theo sơ đồ mạng

d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

* Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá.

- Hoạt động tự đánh giá sau bài học (trang 93, tập 1)

- Hoạt động tự đánh giá sau bài học (trang 106, tập 1)

2. Sách giáo khoa môn Tiếng Việt

Tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng Chủ biên), Trần Văn Chung, Phạm Thị Kim Oanh, Bùi Thanh Truyền

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa

1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

* Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố với các chủ đề chính như:

- Mái nhà yêu thương

- Cộng đồng gắn bó

- Bài học từ cuộc sống

- Đất nước ngàn năm

- Trái Đất của chúng mình.

- Nghe kể chyện “Đội viên tương lai” trang 52, tập 1.

- Từ thực hiện mẫu đơn “Đơn xin vào Đội” trang 58, tập 1

- Bài đọc “Ngày em vào Đội” trang 70, tập 1

- Bài “Vẽ quê hương” trang 79,tập 1

* Tự hào với văn hóa, truyền thống của dân tộc.

- Bài “Tiếng nước mình” (trang 91, tập 2)

- Bài “Hai Bà Trưng” (trang 102, tập 2)

* Sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng qua các bài học như:

- “Mái nhà yêu thương” trang 81, tập 1

- Đọc: “Tôi yêu em tôi” trang 104, tập 1.

- Chủ điểm: “Cộng đồng gắn bó” trang 111, tập 1 …

b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

* Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế như:

- Bài “Lời giải toán đặc biệt” (Theo kể chuyện danh nhân thế giới) trang 50, tập 1.

- Bài “Bài tập làm văn” trang 54, tập 1.

- Nghe kể “Mặt trời mọc ở đằng … Tây” trang 68, tập 1.

* Có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh như:

+ Có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày qua các bài học như:

“Đi tàu Thống Nhất”; “Cánh rừng trong nắng”; “Lần đầu ra biển”; “Tập nấu ăn” ; “Đồ đạc trong nhà” 85 ; Đọc Bạn nhỏ trong nhà 107

+ Có giá trị liên hệ thực tiễn với môi trường xung quanh qua các bài học như:

“Bầu trời” (trang 8, tập 2)

“Bầu trời trong mắt em” (trang 9, tập 2)

“Trăng và biển” (trang 18, tập 2)

“Ngày hội rừng xanh” (trang 23, tập 2)

“Bầy voi rừng Trường Sơn” (trang 35, tập 2)…

* Kiến thức về môi trường xung quanh học sinh.

- Nói và nghe: Môi trường của chúng ta

- Bài “Em nghĩ về Trái Đất” (trang 120, tập 2)

- Bài “Những điều nhỏ tớ làm cho Trái Đất” (trang 122, tập 2)

c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

* Đảm bảo tính kế thừa:

- Bài “Bài tập làm văn” trang 54, tập 1 => Kế thừa từ SGK hiện hành phù hợp với yêu cầu của CTPT 2018.

- Bài “Chú sẻ và bông hoa bằng lăng” (trang 77, tập 2)

* Phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước,…như:

- “Cóc kiện Trời” (trang 15, tập 2)

- “Sơn Tinh, Thủy Tinh” (trang 89, tập 2)

- Sự tích ông Đùng, bà Đùng” (trang 98, tập 2)

- “Thần sắt” (trang 101, tập 2)

* Các nội dung giáo dục về những nét đẹp của văn hoá, phong tục tập quán được bố trí, sắp xếp hài hoà gần như trùng với các dịp lễ tết, các hoạt động văn hoá, giáo dục.

- Bài “Ngày gặp lại” và “Em yêu mùa hè”

- Chủ điểm: “Bốn mùa mở hội”

- Chủ điểm: “Một mái nhà chung”

* Phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước:

- Dựa vào tranh đoán chuyện: “Sự tích nhà sàn” của dân tộc Mường (trang 84, tập 2)

- Bài “Bản em” (trang 82, tập 2)

- Bài “Núi quê tôi” (trang 83, tập 2)

- Bài “Nhà rông” (trang 95, tập 2)

d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

* Trong các chủ đề, mỗi chủ đề đều thể hiện sự sáng tạo trong từng nội dung, chính sự sáng tạo của học sinh đã đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố.

* Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố.

- Bài 15 “Thư viện” trang 66, tập 1

* Đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế thông qua các bài học như:

- Bài “Vị khách tốt bụng” Truyện dân gian nước ngoài (trang 47, tập 2)

- Nghe kể chuyện “Cậu bé đánh giày” sưu tầm từ nguồn nước ngoài (trang 49, tập 2)

- Bài “Ngọn lửa Ô-lim-pích” (trang 111, tập 2)

- Chuyện “Đất quý, đất yêu” Truyện dân gian Ê-ti-ô-pi-a (trang 113, tập 2)

e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Học sinh được thực hành nhiều qua từng bài học, từng chủ đề, được sáng tạo. Thông qua các hoạt động học tập giúp HS phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giáo dục gợi mở.

* Phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống:

- Nghe kể chuyện “Chó đốm con và mặt trời” (Theo 108 truyện đồng thoại nhỏ, sáng tạo lớn) trang 36, tập 1.

- “Lời giải toán đặc biệt” trang 50, tập 1.

* Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

- Ôn Tiết 3 – 4, trang76 – tập 1:

+ BT1 Tìm điểm đến của các bạn nhỏ => Phát huy tốt cách giải sáng tạo của HS khi tìm điểm đến nhanh ngắn nhất.

+ BT3 Giải ô chữ để tìm ra ẩn số là BT vận dụng kiến thức thực tế để tìm ra đáp án, phù hợp với tiêu chí vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

* Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học.

- Bài “Rô-bốt ở quanh ta”

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên. Nội dung bài học giúp học sinh phát huy và sáng tạo một cách tích cực. Các bài học tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy học sinh làm trung tâm; khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo.

Đồ dùng dạy học trong từng hoạt động có thể tự làm.

b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

* Phù hợp với việc vận dụng thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Sử dụng soạn giảng PowerPoint, bảng tương tác, máy chiếu, đàn phím điện tử, video âm nhạc tạo hứng thú cho học sinh học tập

* Phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Bài “A lô, tớ đây” (trang 67, tập 2)

- Tìm đọc: “Rô-bốt đang đến gần với cuộc sống” (trang 117, tập 2)

* Truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- BT1/trang117, tập 2: “Bản tin Giờ Trái Đất năm 2021”

c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh.

- Giáo viên được sáng tạo trong cách dạy, học sinh học tập tích cực tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành.

phù hợp với lứa tuổi học sinh.

d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

Giáo viên có thể linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh. Các bài học thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học.

3. Sách giáo khoa môn Tiếng Việt

Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Hoàng Hòa Bình, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Trần Mạnh Hưởng

Nhà xuất bản Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa

1. Tiêu chí 1: Phù hợp đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố

a) Phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố Hồ Chí Minh, tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

* Nội dung phù hợp việc giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thông, lí tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh thành phố, giúp các em thấm nhuần, tự hào với văn hóa, truyền thống năng động, sáng tạo, nghĩa tình của Thành phố thông qua các chủ đề:

- Em là Đội viên

- Vòng tay bè bạn

- Mái ấm gia đình

- Bốn mùa mở hội

- Đất nước mến yêu

- Một mái nhà chung.

- BT1/trang 41, tập 1: Giới thiệu 3 thắng cảnh đẹp của các miền đất nước Bắc, Trung, Nam

- Bài “Ngày em vào Đội” trang 60, tập 1: Các em tự hào là công dân của Việt Nam, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội và cộng đồng.

b) Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế, có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh.

* Có giá trị liên hệ thực tiễn đến đời sống hằng ngày, môi trường xung quanh học sinh:

- Hoạt động Vận dụng “Chơi trò chơi Vui đến trường” (trang 12, tập 1): HS tìm đường đến trường bằng con đường ngăn nhất

* Kiến thức hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế:

- Chủ điểm “Nghệ sĩ tí hon” (tập 2)

c) Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước, trong đó có chú trọng đến phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của Thành phố.

* Đáp ứng được tiêu chí Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa người Việt Nam trên mọi miền đất nước,:

“Quê hương tươi đẹp”; “Bốn mùa mở hội”; “Đất nước mến yêu”.

- Trò chơi “Bức tranh mùa thu” (trang 19, tập 1): HS được luyện nói từ 1; 2 câu về quang cảnh mùa thu và lễ hội rước đèn Trung thu

- Bài “Bản tin Ngày hội Nghệ sĩ nhí” (trang 28, tập 1): Giới thiệu các loại hình Câu lạc bộ nghệ thuật

- BT2/trang 102, tập 1: Kể chuyện theo tranh “Ông Trạng giỏi tính toán”

- Bài: “Chiếc áo của hoa đào”

“Đua ghe ngo”

“Rộn ràng hội xuân”

“Độc đáo lễ hội đèn Trung thu”

“Ông già và cô bé tuyết”

(Từ trang 10 đến trang 23)

- Chủ điểm: “Vào năm học mới”

- Chủ điểm: “Bốn mùa mở hội”

- Chủ điểm: “Một mái nhà chung”

d) Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh, hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

* Đáp ứng được định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành phố, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Đô thị thông minh:

- Bài 4 “Hoa cỏ sân trường” (trang 36, tập 1): Hình ảnh về ngôi trường khang trang, hiện đại

- Bài “Nắng phương Nam” trang 78, tập 2: Giới thiệu nét đặc sắc của đường hoa Nguyễn Huệ ở TPHCM

e) Khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực chủ động học tập, hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, giáo dục gợi mở; tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

*Các chủ đề luôn khuyến khích các em học sinh phát huy sự sáng tạo trong từng nội dung, và chủ động trong học tập hơn như các nội dung khám phá trong các chủ đề luôn tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo.

- HS tự phát huy tính tích cực chủ động học tập qua chủ điểm “Vào năm học mới” trang 10; 11 (tập 1): Tự chuẩn bị mọi thứ cho năm học mới.

* Phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống:

- Bài “Ý tưởng của chúng mình” (trang 76; 77 tập 1) sống.

- Bài “Đồng hồ Mặt Trời” trang 90; 91 – Tập 1

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

a) Phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên,… phục vụ mục tiêu giáo dục, nhất là trong tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, chủ đề STEM, rèn luyện kĩ năng mềm giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

* Nội dung các chủ đề phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Các nội dung của các chủ đề luôn rèn luyện kĩ năng, phẩm chất cho học sinh... giúp học sinh trở thành người công dân toàn cầu, sẵn sàng cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Thành phố.

- Hoạt động Vận dụng BT1; 2/trang 31 (tập 1): Tích hợp văn học, nghệ thuật, công nghệ, văn hóa

b) Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

* Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin:

- Do điều kiện trang thiết bị sẵn có như Bảng tương tác + Tài nguyên Giáo án được trang bị từ nguồn xã hội hóa của CMHS, nên:

+ Nội dung từng chủ đề phù hợp với việc vận dụng thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

+ Sử dụng, soạn giảng PowerPoint, bảng tương tác, máy chiếu, , đàn phím điện tử, video âm nhạc.

* Phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục:

- Các Bản tin – Chương trình – Thông báo (trang 29; 30 – Tập 1): đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- BT đọc và viết thư điện tử (trang 65; 66; 67 tập 1): Đáp ứng tốt và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Bài 2/trang 107, tập 1: Chia sẻ với bạn những cách em liên lạc với người thân, bạn bè

- Bài ‘Những đám mây ngũ sắc” trang 58; 59 (tập 2): Truyền thông giáo dục cho HS về Biển đảo quê hương.

c) Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

* Đảm bảo tính phân hóa, đa dạng loại hình trường lớp, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, năng động, sáng tạo, …

- BT “Đặt tên cho mỗi bức tranh” (trang 35, tập 1): Đảm bảo tính phân hóa, năng động, sáng tạo, phát huy năng lực, sở trường, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành xã hội.

- BT2/trang 116, tập 1: Kể chuyện theo tranh theo sơ đồ mạng

d) Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn quốc tế, xây dựng xã hội học tập.

Đáp ứng tích cực và có tính mở trong đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy - học tập, kiểm tra - đánh giá hướng đến giáo dục thông minh.

...., ngày ...tháng ...năm 2022.

Người nhận xét

3. Phiếu góp ý bản mẫu sách giáo khoa Tiếng Việt 3

Phiếu góp ý bản mẫu sách giáo khoa Tiếng Việt 3 sách Kết nối tri thức

STT

Tên sách

Ưu điểm

Hạn chế

I. MÔN TIẾNG VIỆT

1

Kết nối tri thức với cuộc sống

+ Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.

+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ.

+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.

+ Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo.

+ Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, tăng hiệu quả trình bày, tăng hứng thú cho học sinh.

+ Hình thức: Kênh hình đẹp, kênh chữ phong phú phù hợp với HS, màu sắc, hình ảnh đẹp.

+ Số lượng văn bản nhiều.

+ Bài đọc dài đối với học sinh lớp 3. Ví dụ tuần 11, tuần 12.

+ Câu hỏi phần bài đọc nhiều.

+ Phần luyện tập bài 18 yêu cầu cao đối với HS. Câu hỏi “ Nêu dấu hiệu nhận biết câu cầu khiến.”

+ Phần viết chữ hoa: Chưa ôn lại về quy trình viết chữ hoa đã vào viết từ và câu ứng dụng. Như vậy sẽ gây khó khăn với học sinh.

2

Chân trời sáng tạo

+ Bố cục cấu trúc rõ ràng.

+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS.

+ Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa phù hợp.

+ Câu hỏi đưa ra cho mỗi nội dung hoạt động lượng kiến thức phù hợp.

+ Kênh chữ và kênh hình đươc chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao.

+ Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu.

+ Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống.

+ Nội dung bài đọc dài.

+ Kiến thức về Luyện từ và câu còn nặng với học sinh. Trong một tiết tập trung nhiều lượng kiến thức. VD: Ngay từ tuần 2 học sinh đã làm các bài tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ hoạt động. Nói và đặt câu có chứa 3 từ loại đó.

+ Phần viết sáng tạo của một số bài khó với HS.

+ Nội dung của từng phân môn chưa rõ ràng từng phần dẫn đến HS chưa nhận biết được cụ thể.

Phiếu góp ý sách giáo khoa lớp 3 môn Tiếng Việt Cánh Diều

Tên bàiTrang/dòngNội dung hiện tạiĐề nghị chỉnh sửaLí do đề xuất

Bài 11: Cảnh đẹp non sông (Bài đọc 3)

10

Trình bày kênh hình chưa khoa học: Có hai hình ảnh cùng minh họa một nội dung bài đọc (không cần thiết)

Chỉ cần để một tranh minh họa.

- Tránh sự rườm rà, rối mắt đối với học sinh.

Bài 12: Đồng quê yêu dấu (Phần Góc sáng tạo)

29

1.Viết một bức thư gửi người thân (ông, bà, cô, chú, bác, dì cậu,…) theo một trong hai đề:

+ Nêu cảm xúc về con người (hoặc cảnh vật) ở nông thôn sau một chuyến về thăm quê hoặc một kì nghỉ ở nông thôn.

+ Kể về những thay đổi tốt đẹp gần đây ở địa phương em

- Yêu cầu của đề bài thứ nhất tương đối khó với học sinh. Nên thay đổi nội dung đề bài.

- Thay đổi nội dung yêu cầu của đề bài cho phù hợp đối tượng HS hơn. Tránh làm khó học sinh.

Bài 13: Cuộc sống đô thị (Phần nói và nghe)

Trang 34

2. Thảo luận: Em đã và sẽ làm gì để góp phần giảm ô nhiễm môi trường

- Bổ sung thêm câu hỏi: Vì sao cần bảo vệ môi trường khỏi sự ô nhiễm?

- Bổ sung một số tranh, ảnh về những việc làm góp phần bảo vệ môi trường.

- Học sinh biết được mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và tham khảo hình ảnh minh họa một số việc làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 (tiết 2)

Trang 61

2. Đọc và làm bài tập:

1. Chọn ý đúng:

Tất cả các đáp án của mỗi câu hỏi ( trắc nghiệm lựa chọn ) đều có dấu hỏi chấm trong ô trống:

- Nên để trống chứ không cho dấu hỏi chấm vào các ô trống.

- Vì đây là dạng bài tập trắc nghiệm (lựa chọn ý đúng). HS chỉ sử dụng duy nhất dấu √ để chọn một đáp án đúng.

Bài 18: Bạn bè bốn phương (Phần nói và nghe)

Trang 99+100

1. Hoạt động nhóm: Giao lưu giữa hai đội Lúc-xăm-bua và Việt Nam: Các đội tự giới thiệu, hát múa, đặt câu hỏi cho đội bạn

- Bổ sung thêm phần gợi ý một số câu hỏi có thể hỏi đội bạn.

- Học sinh được tham khảo một số câu hỏi để trao đổi, giao lưu với đội bạn.

Bài 19: Ôn tập cuối năm (tiết 6)

Trang 117

Đọc và làm bài tập:

2. Đánh dấu vào ô trống trước ý đúng:

Tất cả các đáp án của mỗi câu hỏi ( trắc nghiệm lựa chọn ) đều có dấu hỏi chấm trong ô trống.

- Nên để trống chứ không cho dấu hỏi chấm vào các ô trống.

- Vì đây là dạng bài tập trắc nghiệm (lựa chọn ý đúng). HS chỉ sử dụng duy nhất dấu để chọn một đáp án đúng.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
4 10.750
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo