Thông tư 11/2019/TT-BVHTTDL
Thông tư số 11/2019/TT-BVHTTDL
Thông tư 11/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện để cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Ngày 11/11/2019, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 11/2019/TT-BVHTTDL về việc quy định điều kiện để cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Theo đó, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ bao gồm: Giảng viên của cơ sở đào tạo, nghiên cứu; Giảng viên kiêm nhiệm, được mời thỉnh. Người được mời, thỉnh giảng phải có trình độ chuyên môn, quản lý, kinh nghiệm phù hợp với chương trình bồi dưỡng. Tổ chức giảng được giao thực hiện chương trình bổi dưỡng phải bảo đảm ít nhất 70% chương trình bồi dưỡng do giảng viên của cơ sở đào tạo, nghiên cứu tham gia giảng dạy.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2019/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2019 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ khoản 8 Điều 40 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về điều kiện để cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về điều kiện để cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch, bao gồm: các điều kiện về chương trình, tài liệu bồi dưỡng; giảng viên; cơ sở vật chất, cơ sở thực hành; kinh nghiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ sở đào tạo, nghiên cứu bao gồm: học viện, viện nghiên cứu, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp có đào tạo ngành văn hóa, thể thao, du lịch;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Điều 2. Mục đích bồi dưỡng
1. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định pháp luật để làm căn cứ xét thăng hạng, thi thăng hạng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ, chính sách khác có liên quan.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐỂ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 3. Chương trình bồi dưỡng
1. Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch, gồm các chuyên ngành: Thư viện, Di sản văn hóa, Văn hóa cơ sở, Mỹ thuật, Nghệ thuật biểu diễn và Điện ảnh, Thể dục thể thao và các chuyên ngành khác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Điều 4. Tài liệu bồi dưỡng
1. Cơ sở đào tạo, nghiên cứu sử dụng một trong các tài liệu bồi dưỡng sau đây:
a) Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã được ban hành theo các chương trình bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
b) Tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã được ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu bồi dưỡng phải được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, được cập nhật thường xuyên, phù hợp với chương trình bồi dưỡng viên chức tương ứng; đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 5. Giảng viên
1. Giảng viên của cơ sở đào tạo, nghiên cứu; giảng viên kiêm nhiệm và người được mời thỉnh giảng đảm bảo tiêu chuẩn về giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giảng viên của cơ sở đào tạo, nghiên cứu phải đủ để tham gia giảng dạy ít nhất 70% khối lượng chương trình bồi dưỡng được giao tổ chức thực hiện.
3. Người được mời thỉnh giảng phải có trình độ chuyên môn, quản lý, kinh nghiệm phù hợp với chương trình bồi dưỡng.
Điều 6. Cơ sở vật chất, cơ sở thực hành
1. Có đủ phòng học, các phòng chức năng và các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy lý thuyết và thực hành các kỹ năng nghề nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Có đủ nguồn thông tin tư liệu, gồm: sách, giáo trình, bài giảng, các tài liệu liên quan phục vụ công tác bồi dưỡng viên chức chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Có trang thông tin điện tử cung cấp, cập nhật thông tin về danh sách giảng viên, danh mục tài liệu của từng chương trình bồi dưỡng và có hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin về các khóa học, học viên.
Điều 7. Kinh nghiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
Cơ sở đào tạo, nghiên cứu phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong tổ chức bồi dưỡng viên chức, hoặc được tổ chức đào tạo trình độ trung cấp trở lên về các ngành hoặc chuyên ngành có liên quan đến các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành văn hoá, thể thao và du lịch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Giao nhiệm vụ cho cơ sở đào tạo, nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý được tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng cụ thể theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của viên chức; gửi danh sách về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
2. Hàng năm, tổng hợp và gửi báo cáo kết quả bồi dưỡng viên chức ngành văn hoá, thể thao và du lịch về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, nghiên cứu được giao nhiệm vụ bồi dưỡng
1. Biên soạn hoặc lựa chọn tài liệu bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với chương trình bồi dưỡng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và với từng đối tượng bồi dưỡng; cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch cho từng đối tượng bảo đảm đúng quy định pháp luật.
3. Quyết định danh sách học viên nhập học, quản lý quá trình học tập, đánh giá kết quả học tập và công nhận kết quả học tập của học viên theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có học viên tham gia bồi dưỡng
1. Hàng năm, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị; báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và phối hợp với cơ sở đào tạo, nghiên cứu tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch.
2. Có trách nhiệm quản lý hồ sơ; bảo đảm tiêu chuẩn của các học viên được cử đi tham gia bồi dưỡng theo quy định
Điều 11. Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Hành chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Thông tư 11/2019/TT-BVHTTDL
170,3 KB 13/11/2019 2:05:00 CHTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 1/2025/TT-BNV hướng dẫn chế độ đối với cán bộ, công chức trong sắp xếp bộ máy
-
Tải Nghị định 72/2023/NĐ-CP doc, pdf về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
-
Hướng dẫn đánh giá xếp loại Đoàn viên cuối năm 2025
-
Tải Quyết định 1098/QĐ-BNV 2023 về thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
-
Hồ sơ bổ nhiệm lại cán bộ quản lý THCS năm 2025
-
Hướng dẫn kiểm điểm đảng viên số 27-HD/BTCTW
-
Tải Nghị định 73/2023/NĐ-CP file doc, pdf về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động sáng tạo vì lợi ích chung
-
Thông tư 03/2023/TT-BNV hướng dẫn bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
-
Tải Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT Biểu mẫu thủ tục đăng ký tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX file Doc, Pdf
-
Luật mặt trận tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có thể bạn quan tâm
-
Danh sách tỉnh, huyện xã Việt Nam 2025
-
Điều kiện kết nạp vào Hội cựu chiến binh năm 2025
-
Điều lệ Hội cựu chiến binh Việt Nam 2025
-
Thể thức trình bày văn bản hành chính 2023
-
Hướng dẫn đánh giá xếp loại Đoàn viên cuối năm 2025
-
Phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên năm 2025
-
Thông tư 001/2025/TT-BNV về Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức
-
Hướng dẫn 12-HD/BTCTW về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
-
Quy trình, thủ tục xóa tên Đảng viên 2025
-
Những trường hợp không được kết nạp Đảng 2025
-
Quy định 29-QĐ/TW năm 2017 thi hành Điều lệ Đảng
-
Tính đến thời điểm hiện nay, nước ta có những bản hiến pháp nào?

Bài viết hay Hành chính
Nghị định 120/2020/NĐ-CP về thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
08 trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
Thông tư 26/2019/TT-BQP
Thông tư 90/2020/TT-BTC biểu mẫu sử dụng để xử phạt hành chính lĩnh vực hải quan
Đẩy mạnh tuyên truyền về quy định nêu gương
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác