Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Thông tư 05/2023/TT-BYT chi tiết
- 1. Tóm tắt Thông tư 05/2023/TT-BYT
- 2. Nội dung Thông tư 05/2023/TT-BYT
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Tần suất và phương thức gửi, nhận báo cáo
- Điều 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo
- Điều 4. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã
- Điều 5. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp huyện
- Điệu 6. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp tỉnh
- Điều 7. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương
- Điều 8. Tổ chức thực hiện
- Điều 9. Hiệu lực thi hành
- Điều 10. Trách nhiệm thi hành
- 3. Phụ lục công tác phòng, chống HIV Thông tư 05/2023/TT-BYT
Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đây là mẫu thông tư mới được ban hành vào 10/3/2023 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023. Hoatieu xin chia sẻ nội dung chi tiết và file tải Thông tư 05/2023/TT-BYT doc, pdf miễn phí. Mời các bạn tham khảo dưới đây.
1. Tóm tắt Thông tư 05/2023/TT-BYT
Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về tần suất, phương thức, thời gian, nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thay thế cho Thông tư số 03/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 05/2023 có hiệu lực thi hành.
Theo đó Báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quý sẽ tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý của kỳ báo cáo; báo cáo hằng năm sẽ tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung Thông tư 05/2023/TT-BYT
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/TT-BYT | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 71/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tần suất, phương thức, thời gian, nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 2. Tần suất và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Tần suất báo cáo: báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo định kỳ hàng năm.
2. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hàng quý: tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 4. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã
1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 5. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp huyện
1. Nội dung báo cáo:
a) Trạm y tế xã báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo quý, báo cáo năm kết quả hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone), quản lý điều trị ARV, quản lý điều trị đồng nhiễm HIV, Lao và viêm gan C, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP), số lượng đối tượng nguy cơ cao theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo:
a) Trạm y tế xã;
b) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Trung tâm Y tế cấp huyện là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp báo cáo: các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trung tâm Y tế cấp huyện chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điệu 6. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp tỉnh
1. Nội dung báo cáo:
a) Trung tâm Y tế cấp huyện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
b) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 2 Điều này báo cáo quý, báo cáo năm kết quả hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 và các hoạt động chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi, điểm cung cấp dịch vụ, kinh phí triển khai các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo:
a) Trung tâm Y tế cấp huyện;
b) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
c) Các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ban, ngành có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và điểm c Điều này có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hưng Yên và Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) nhận và tổng hợp báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp báo cáo: Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 7. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương
1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:
a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách;
b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách.
4. Thời hạn nộp báo cáo:
a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;
b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, tập huấn, hỗ trợ việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
b) Xây dựng, triển khai ứng dụng phần mềm báo cáo trực tuyến.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đối với các đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý.
3. Các Viện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức tập huấn cho các tỉnh, thành phố trong phạm vi khu vực phụ trách thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Rà soát, phản hồi số liệu và hỗ trợ các tỉnh, thành phố thực hiện rà soát đảm bảo chất lượng số liệu;
c) Tổng hợp, phân tích số liệu, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách hằng quý, hằng năm.
4. Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tham mưu Sở Y tế thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi tỉnh;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quản lý thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
5. Tổ chức, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo theo các quy định tại Thông tư này;
b) Chấp hành tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023.
Thông tư số 03/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội; | Nguyễn Thị Liên Hương |
3. Phụ lục công tác phòng, chống HIV Thông tư 05/2023/TT-BYT
Thông tư 05/2023/TT-BYT gồm 5 phụ lục chính, trong đó mỗi phụ lục lại bao gồm nhiều biểu mẫu quy định báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ cấp xã đến cấp tỉnh. Mời các bạn tham khảo trong bài dưới đây: Biểu mẫu Thông tư 05/2023/TT-BYT.
Văn bản pháp luật Thông tư 05/2023/TT-BYT thuộc lĩnh vực Y tế sức khỏe được Hoatieu cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Thông tư 05/2023/TT-BYT (PDF)
13/03/2023 9:54:58 SA
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Liên Hương |
Số hiệu: | 05/2023/TT-BYT | Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
Ngày ban hành: | 10/03/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2023 |
Loại văn bản: | Thông tư | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
- Chia sẻ:Lê Diệu Linh
- Ngày:
Bài liên quan
-
Quyết định 824/QĐ-BYT 2023 bổ sung các danh mục mã dùng chung trong quản lý và giám định, thanh toán chi phí KCB BHYT
-
Nghị quyết 30/NQ-CP 2023 tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo đảm thuốc, trang thiết bị y tế
-
Thông tư 04/2023/TT-BYT hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV
-
Thông tư 03/2023/TT-BYT cơ cấu viên chức trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
-
Nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác