Tải Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao file Doc, Pdf

Nghị định số 10 2024 về quy định về khu công nghệ cao

Ngày 01/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao.

Theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP, khu công nghệ cao là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Mức ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với dự án đầu tư, các hoạt động trong khu công nghệ cao được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đất đai, tín dụng và pháp luật có liên quan.

Nội dung Nghị định 10/2024/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
__________

Số: 10/2024/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH
Quy định về khu công nghệ cao

___________________

Căn cứ  Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khu công nghệ cao.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao; việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; hoạt động tại khu công nghệ cao; cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao (bao gồm: khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao).

2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch, thành lập, đầu tư xây dựng, quản lý và hoạt động tại khu công nghệ cao.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mở rộng khu công nghệ cao là việc điều chỉnh tăng quy mô diện tích khu công nghệ cao, trong đó khu vực mở rộng có ranh giới lân cận hoặc liền kề, có thể kết nối, sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật với khu công nghệ cao đã được hình thành trước đó.

2. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghệ cao là tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất (bao gồm cả đất có mặt nước) nhà đầu tư đã sử dụng sau khi được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghệ cao trên tổng diện tích đất được quy hoạch để giao, cho thuê theo quy hoạch phân khu được phê duyệt.

3. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao bao gồm hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm an toàn giao thông, an ninh trật tự trong khu công nghệ cao và cơ sở hạ tầng thông tin. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao được quy hoạch, thiết kế và xây dựng hiện đại, đồng bộ, thân thiện môi trường, cung cấp các tiện ích quản lý thông minh.

Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao, việc quy hoạch, thiết kế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được định hướng theo tiêu chuẩn đô thị thông minh.

4. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao là hệ thống công trình hạ tầng xã hội theo quy định của pháp luật xây dựng, bao gồm các công trình giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, cây xanh, công viên, thương mại, dịch vụ, dịch vụ lưu trú và khu nhà ở (nằm ngoài ranh giới khu công nghệ cao) phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

5. Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao.

Chương II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO; THÀNH LẬP, MỞ RỘNG KHU CÔNG NGHỆ CAO

Mục 1. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 3. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao

1. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghệ cao ở cấp vùng.

2. Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm:

a) Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch;

b) Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

3. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 4. Phương án phát triển khu công nghệ cao

1. Phương án phát triển khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp, tổ chức thực hiện và danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Nội dung phương án phát triển khu công nghệ cao bao gồm:

a) Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trong kỳ quy hoạch;

b) Danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xác định tên khu công nghệ cao, quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của từng khu công nghệ cao;

c) Phương án phát triển khu công nghệ cao trên bản đồ quy hoạch (xác định vị trí, quy mô diện tích dự kiến tùng khu công nghệ cao).

3. Việc lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Khu vực dự kiến thành lập khu công nghệ cao có các yếu tố và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội (có khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao);

b) Có quy hoạch khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao;

c) Diện tích dự kiến xây dựng khu công nghệ cao phù hợp để triển khai nhiệm vụ khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao) hoặc tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao (đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao);

d) Có tiềm năng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao quy mô lớn có tác động lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng;

đ) Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên;

e) Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghệ cao.

4. Phương án phát triển khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

5. Phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 2. THÀNH LẬP, MỞ RỘNG KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao

1. Các điều kiện chung:

a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;

c) Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;

d) Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;

đ) Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;

e) Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);

g) Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;

h) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

i) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;

c) Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao;

d) Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

3. Điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp;

c) Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao;

d) Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao

1. Khu vực đề xuất mở rộng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 trong trường hợp mở rộng khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao, khoản 3 Điều 5 Nghị định này trong trường hợp mở rộng đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao.

2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao đã triển khai phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng (nếu có) và quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt.

3. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghệ cao đã triển khai đạt tối thiểu 60%.

4. Khu vực đề xuất mở rộng có vị trí, quy mô và các điều kiện đảm bảo kết nối thuận lợi với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao đã triển khai.

Điều 7. Hồ sơ trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao

1. Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập bao gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao;

b) Đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.

2. Đề án thành lập khu công nghệ cao gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu công nghệ cao;

b) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực đề xuất thành lập khu công nghệ cao so với các khu vực khác trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện thành lập khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);

d) Dự kiến phương hướng phát triển khu công nghệ cao gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ cao; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên trong khu công nghệ cao; định hướng tổ chức các khu vực chức năng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công nghệ cao, sơ bộ định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất; định hướng phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý;

đ) Dự kiến tổng vốn đầu tư, các phương thức huy động các nguồn lực và phân định trách nhiệm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;

e) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;

g) Thể hiện phương án thành lập khu công nghệ cao trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000- 1:25.000.

3. Đề án mở rộng khu công nghệ cao gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng khu công nghệ cao;

b) Đánh giá công tác xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao hiện hữu theo quy hoạch chung xây dựng (nếu có) và quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt; làm rõ tỷ lệ lấp đầy của khu công nghệ cao;

c) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực đề xuất mở rộng khu công nghệ cao;

d) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện mở rộng khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 6 Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);

đ) Dự kiến phương hướng phát triển đối với khu vực đề xuất mở rộng gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của phần mở rộng; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên đối với phân mở rộng; định hướng tổ chức các khu vực chức năng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công nghệ cao, sơ bộ định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất; định hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mở rộng;

e) Dự kiến tổng vốn đầu tư, các phương thức huy động nguồn lực và phân định trách nhiệm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;

g) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;

h) Thể hiện phương án mở rộng khu công nghệ cao trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000- 1:25.000.

4. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao bao gồm các nội dung chính như sau: căn cứ pháp lý; sự cần thiết và quá trình xây dựng đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; nội dung tóm tắt đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; kiến nghị về việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.

5. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được lập thành 10 bộ (trong đó có 02 bộ hồ sơ bản chính), gửi cơ quan chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao

1. Cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Trình tự, thủ tục thành lập, mở rộng khu công nghệ cao:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, gửi cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao theo quy định, cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ và văn bản lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan;

c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ kèm theo, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đối với nội dung thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của mình cho cơ quan lấy ý kiến;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến, cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao đánh giá tổng hợp hồ sơ theo các nội dung quy định tương ứng tại khoản 3 Điều này đối với thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để làm rõ những vấn đề liên quan;

đ) Trong thời gian đánh giá hồ sơ, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian đánh giá hồ sơ;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có), cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.

3. Nội dung đánh giá hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu công nghệ cao, mở rộng khu công nghệ cao;

b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập khu công nghệ cao, điều kiện mở rộng khu công nghệ cao quy định tương ứng tại Điều 6 Nghị định này;

c) Đánh giá tính khả thi về phương hướng phát triển của khu công nghệ cao; phương án huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao, phần mở rộng của khu công nghệ cao và sự kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng của khu công nghệ cao đã được đầu tư; khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;

d) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả đóng góp về khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của việc thành lập khu công nghệ cao, mở rộng khu công nghệ cao;

đ) Tính khả thi của các giải pháp thực hiện việc thành lập khu công nghệ cao, mở rộng khu công nghệ cao.

Điều 9. Hồ sơ trình về việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao và thẩm quyền quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao

1. Hồ sơ do cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao, bao gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao về việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao trên cơ sở kết quả đánh giá hồ sơ (kèm theo dự thảo Quyết định thành lập, mở rộng và ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao);

b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đã được chỉnh sửa, bổ sung nếu có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung);

c) Đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đã được chỉnh sửa, bổ sung nếu có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung);

d) Các tài liệu minh chứng kèm theo (nếu có).

2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.

Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao là căn cứ để tổ chức triển khai quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao và kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao.

Chương III. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO

Mục 1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 10. Các nguồn vốn để đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghệ cao

1. Vốn đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao gồm: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hỗ trợ tín dụng, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao.

3. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao theo hình thức dự án đầu tư kinh doanh, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xã hội hóa và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; tự nguyện ứng trước vốn phục vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng khu công nghệ cao.

4. Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự án đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được huy động vốn phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.

5. Đối với kinh phí thực hiện công tác lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao được phép huy động và trực tiếp tiếp nhận, sử dụng từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghệ cao theo các quy định của pháp luật.

6. Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, quản lý nợ công, đầu tư, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đất đai, xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao, đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển khu công nghệ cao, bao gồm:

a) Chuẩn bị đầu tư;

b) Lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng;

c) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Rà phá bom mìn, vật nổ;

đ) San lấp mặt bằng;

e) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;

g) Xây dựng trung tâm hành chính - điều hành, công trình sự nghiệp của Ban quản lý khu công nghệ cao; cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao;

h) Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;

i) Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghệ cao đảm bảo kết nối đồng bộ, phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao và người lao động làm việc trong khu công nghệ cao;

k) Ưu tiên đầu tư toàn bộ các hạng mục tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này đối với các phân khu trong khu công nghệ cao có chức năng nghiên cứu và phát triển, ươm tạo, đào tạo nhân lực công nghệ cao.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để đảm bảo hoạt động của Ban quản lý khu công nghệ cao; quản lý, duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao (trong giai đoạn khu công nghệ cao chưa lấp đầy và thu chưa đủ bù chi) và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ khác của Ban quản lý khu công nghệ cao.

3. Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 2. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 12. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao

1. Khu công nghệ cao là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Mức ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với dự án đầu tư, các hoạt động trong khu công nghệ cao được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đất đai, tín dụng và pháp luật có liên quan.

3. Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế, hải quan và các thủ tục liên quan theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của pháp luật; hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình nhà đầu tư triển khai hoạt động tại khu công nghệ cao.

4. Các dự án đầu tư và các hoạt động tại khu công nghệ cao được ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ về đào tạo, tuyển dụng lao động; chương trình hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ; chương trình hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đối mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ vốn vay và các chương trình hỗ trợ khác của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương.

5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư, nhân lực công nghệ cao vào khu công nghệ cao.

Điều 13. Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, bao gồm đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao hoặc một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 23 Nghị định này (sau đây gọi là Chủ đầu tư hạ tầng).

2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng được hưởng các ưu đãi về miễn tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả theo quy định về thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao.

3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, thực hiện các hình thức huy động vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan liên quan có trách nhiệm ưu tiên giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến Chủ đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư trong khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng để đảm bảo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và các hoạt động khác của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.

5. Ngoài các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao được hưởng các mức ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và pháp luật có liên quan; được ưu tiên tham gia các đề án, chương trình, dự án thí điểm phát triển đô thị thông minh và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

6. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư để thu hút các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.

Điều 14. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch khu nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng xã hội liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao, đảm bảo kết nối giao thông thuận lợi, để phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao đồng thời với việc xác định phương án phát triển khu công nghệ cao khi lập quy hoạch tỉnh và đảm bảo việc đầu tư xây dựng phù hợp với nhu cầu, tiến độ xây dựng khu công nghệ cao.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình hạ tầng xã hội.

Các công trình hạ tầng xã hội bao gồm công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, cây xanh và khu vui chơi giải trí sử dụng vào mục đích công cộng (trừ khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề có mật độ xây dựng các công trình kiến trúc gộp trên 5%) được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc bằng các nguồn vốn xã hội hóa, vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.

3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao.

4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.

5. Đối tượng được thuê, mua, thuê mua nhà ở, cơ sở lưu trú phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao (việc mua, thuê mua nhà ở chỉ thực hiện đối với khu nhà ở xây dựng ngoài ranh giới khu công nghệ cao) bao gồm:

a) Tổ chức là nhà đầu tư và cá nhân là chuyên gia, người lao động làm việc tại khu công nghệ cao được thuê nhà ở trong thời gian hoạt động, làm việc tại khu công nghệ cao;

b) Người lao động làm việc trong Ban quản lý khu công nghệ cao, chuyên gia và người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao được ưu tiên xét mua nhà ở.

Điều 15. Chính sách đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao

1. Đối với khu công nghệ cao được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì các phân khu có chức năng nghiên cứu phát triển, ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao được ngân sách nhà nước đảm bảo đầu tư giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

2. Ngân sách nhà nước ưu tiên xây dựng tại khu công nghệ cao các cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, các phòng thí nghiệm có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế về nghiên cứu, phân tích, kiểm thử, kiểm chuẩn; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao; cơ sở hạ tầng thông tin về công nghệ cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao.

3. Nhà nước ưu tiên sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật theo quy định của pháp luật khác, nguồn lực từ các chương trình quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ, công nghệ cao, các nguồn vốn hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao; hỗ trợ các dự án, hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao.

4. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về miễn tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả theo quy định về thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao.

5. Các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được chấp thuận ươm tạo tại các cơ sở ươm tạo công nghệ cao trong khu công nghệ cao, dự án đổi mới công nghệ được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay của các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ, nguồn tài trợ hợp pháp khác để triển khai các hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Khuyến khích tổ chức các hội chợ, triển lãm công nghệ quy mô quốc gia, quốc tế tại khu công nghệ cao; thúc đẩy các hoạt động kết nối cung - cầu, tìm kiếm đối tác, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở ươm tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong nước và nước ngoài; ưu tiên quảng bá sản phẩm công nghệ cao trên các phương tiện thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sàn giao dịch công nghệ quốc gia và địa phương.

7. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ đánh giá, định giá, giám định công nghệ cao, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, dịch vụ pháp lý, môi giới, đầu tư, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ khoa học và công nghệ và dịch vụ khác; đầu tư xây dựng sàn giao dịch công nghệ cao, chợ công nghệ - thiết bị tại khu công nghệ cao nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ.

8. Khuyến khích triển khai các chương trình, hiệp định, thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương, đề án hội nhập quốc tế về công nghệ cao tại các khu công nghệ cao.

Điều 16. Chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao

1. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này khi đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu thì được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.

Trường hợp doanh nghiệp trong khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.

2. Thủ tục đầu tư đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao

a) Việc đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này;

b) Hồ sơ dự án đầu tư gồm các tài liệu quy định đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan áp dụng đối với khu phi thuế quan theo quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Mục tiêu đầu tư doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao quy định tại Nghị định này.

......................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Công nghệ - Thông tin được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Chính phủNgười ký:Trần Lưu Quang
Số hiệu:10/2024/NĐ-CPLĩnh vực:Công nghệ
Ngày ban hành:01/02/2024Ngày hiệu lực:25/03/2024
Loại văn bản:Nghị địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 33
0 Bình luận
Sắp xếp theo