Phân biệt Nguyên quán và Quê quán?

Phân biệt Nguyên quán và Quê quán?  Hiện nay, "Nguyên quán" và "Quê quán" là những từ khóa mà nhiều người vẫn còn nhầm lần, chưa thực sự phân biệt được rõ. Vậy thực chất nguyên quán và quê quán có giống nhau không? Trong bài viết này HoaTieu.vn sẽ chia sẻ cho các bạn một số thông tin để giúp bạn phân biệt dễ dàng giữa hai khái niệm Nguyên quán và Quê quán.

Nhiều người đã không còn xa lạ với hai khái niệm "Nguyên quán""Quê quán", khi mà trong các loại giấy tờ quan trọng như Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân,... thường đã xuất hiện rất nhiều. Vậy nguyên quán là gì? Nguyên quán và Quê quán có điểm gì khác nhau? Quê quán có phải là nơi sinh không? Nguyên quán ghi như thế nào trong giấy tờ hộ tịch?... mời các bạn cùng tìm hiểu tại đây.

Sự khác nhau giữa Nguyên quán và Quê quán

1. Nguyên quán là gì?

Nguyên quán là một thuật ngữ dùng để xác định nguồn gốc của một người.

Nguyên quán thường được xác định dựa trên căn cứ như: Nơi sinh sống của ông, bà nội sinh (nếu khai sinh theo họ cha) hoặc ông, bà ngoại sinh (nếu khai sinh theo họ mẹ).

Theo quy định trước đây tại Thông tư 36/2014/TT-BCA (hiện nay đã hết hiệu lực), Bộ Công an quy định nội dung ghi trong biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú, sổ hộ khẩu là nguyên quán (ghi theo giấy khai sinh).

Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.

Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2022, không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy nên theo Thông tư 55/2021/TT-BCA thì cụm từ nguyên quán không còn được nhắc đến.

2. Quê quán là gì?

Quê quán là địa danh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Quê quán là nơi hình thành và nuôi dưỡng bản sắc văn hóa của mỗi người, ảnh hưởng đến ngôn ngữ, phong tục tập quán, lối sống và quan niệm của chúng ta.

3. Phân biệt Nguyên quán và Quê quán

Nguyên quán và Quê quán khác nhau như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo video dưới đây của Hoa Tiêu để nhanh chóng giải đáp được thắc mắc này:

Theo đó, quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguyên quán và quê quán không giống nhau hoàn toàn, nguyên quán được xác định sâu và xa hơn so với quê quán.

Hiểu một cách đơn giản nhất, nguyên quán của một người được xác định căn cứ theo nguồn gốc, xuất xứ (nơi sinh) của ông bà nội hoặc ông bà ngoại.

Còn quê quán của một người thì xác định theo nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ.

4. Cách ghi nguyên quán, quê quán trong giấy khai sinh 2024

Hiện nay, cụm từ nguyên quán không còn được sử dụng trong các giấy tờ hộ tịch.

Dựa trên tinh thần của điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nguyên quán và quê quán được ghi theo giấy khai sinh của cá nhân.

- Đối với nguyên quán: Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.

- Đối với quê quán: Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về quê quán phải phù hợp với Giấy khai sinh (giấy tờ hộ tịch gốc) của người đó.

Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

5. Quê quán trong mọi giấy tờ phải giống với Giấy khai sinh

Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Theo đó, quê quán trong mọi giấy tờ, hồ sơ cá nhân khác đều phải phù hợp với Giấy khai sinh.

Ví dụ: Quê quán trong lý lịch Đảng viên cũng phải giống với trong giấy khai sinh:

Quê quán: “Ghi theo quê quán trong giấy khai sinh (nếu có thay đổi địa danh hành chính thì ghi cả nơi cũ và hiện nay); trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố, mẹ)…" (Hướng dẫn 09-HD/BTCTW).

Nguyên quán và quê quán đều là những thuật ngữ quan trọng, thể hiện sự gắn bó của mỗi người với quê hương, tổ tiên. Hiểu rõ sự khác biệt giữa hai khái niệm này giúp chúng ta trở thành công dân có trách nhiệm và ý thức về cội nguồn. Hy vọng rằng với bài viết trên đây của Hoa Tiêu, các bạn đã có thể dễ dàng phân biệt giữa hai khái niệm nguyên quán và quê quán.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 717
2 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • Nguyễn đức Thi
    Nguyễn đức Thi

    like nha

    Thích Phản hồi 27/10/22
    • Nguyễn đức Thi
      Nguyễn đức Thi

      ok 😀

      Thích Phản hồi 27/10/22
      Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm