(Chuẩn) Soạn bài Quê hương lớp 9 Chân trời sáng tạo

Bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh là tác phẩm mở đầu trong chương trình Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1. Được rút từ tập thơ Nghẹn ngào (1939), có thể nói Quê hương là một trong số các bài thơ hay bậc nhất của nhà thơ Tế Hanh cũng như trong chủ đề quê hương nói chung. Sau đây là hướng dẫn soạn bài Quê hương lớp 9 Chân trời sáng tạo, mời các em cùng tham khảo.

Soạn bài Quê hương lớp 9 Chân trời sáng tạo

1. Chuẩn bị đọc bài Quê hương

Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?

Trả lời:

- Quê hương chính là nơi em sinh ra và lớn lên, nơi mà em có nhiều kỉ niệm gắn liền với những kí ức và tâm hồn. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè thủa ấu thơ, bà con họ hàng làng xóm. Những hình ảnh có thể in sâu đậm trong tâm hồn em như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến, cảnh ra khơi,…

2. Trải nghiệm cùng văn bản Quê hương

1. Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai

Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai là: bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực nắng hồng của buổi bình minh. Con người và cảnh vật vừa thơ mộng vừa hoành tráng.

2. Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối?

Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả trong hoàn cảnh xa cách.

3. Suy ngẫm và phản hồi bài Quê hương

Câu 1: Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ

- Từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài: phăng mái chèo, làn da ngăm rám nắng/ cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

- Từ ngữ thể hiện hình ảnh làng chài: cánh buồm: giương to như mảnh hồn làng/ rướn thân trắng; hình ảnh chiếc thuyền với những con cá: thân bạc trắng; hình ảnh con thuyền: hăng như con tuấn mã; hình ảnh dân làng: tấp nập đón ghe về.

Câu 2: Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Trả lời:

- So sánh mới lạ, dùng cái cụ thể (cánh buồm) để chỉ cái trừu tượng (mảnh hồn làng).

=> Tác dụng: làm cho hình ảnh cánh buồm quen thuộc trở nên thiêng liêng, thơ mộng, đồng thời gợi tả sự hiên ngang, mạnh mẽ của người dân miền biển, hoà mình vào thiên nhiên, đương đầu với thử thách.

- Nhân hoá: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

=>Tác dụng: gợi tả cảm giác yên bình, trầm tư sau những ngày sóng gió trên biển.

Câu 3: Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ

- Vần chân, liền (giang/ làng, sông/ hồng, trắng/ nắng, xăm/ nằm), vần cách đồng thời là vần thông (vôi/ khơi), cách ngắt nhịp 3/5 kết hợp với 3/2/3, 4/4 tạo nên nhịp điệu uyển chuyển cho bài thơ, góp phần thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

Câu 4: Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?

Yếu tố miêu tả

Yếu tố biểu cảm

Miêu tả dân chài: làn da ngăm rám nắng, phăng mái chèo mạnh mẽ, thân hình nồng thở vị xa xăm

Miêu tả con thuyền và cảnh đánh bắt cá: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, cánh buồm giương to, rướn thân trắng, tấp nập đón ghe về, màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,...

Thể hiện tình cảm của nhà thơ: lòng tôi luôn tưởng nhớ, tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá

- Tác dụng: vừa gợi tả sống động bức tranh cuộc sống lao động đầy chất thơ của làng chài, vẻ đẹp khoẻ mạnh, cường tráng của người dân chài vừa thể hiện tình cảm thương nhớ quê hương. Tuy nhiên, yếu tố biểu cảm vẫn là chủ đạo vì toàn bộ hệ thống hình ảnh quê hương được hiện lên thông qua nỗi nhớ của một người con xa quê, vì thế, các hình ảnh miêu tả là phương tiện để thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình.

Câu 5: Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ

- Cảm xúc tự hào về quê hương được thể hiện gián tiếp qua những hình ảnh gợi tả sống động vẻ đẹp lao động của dân chài, cuộc sống làng chài (khổ 1, 2, 3), cảm xúc nhớ thương quê hương da diết từ màu sắc (màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi) đến mùi vị nồng mặn của biển cả (khổ 4).

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng ca ngợi cuộc sống lao động của người dân chài.

Câu 6: Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc…)

– Cách sắp xếp bố cục: bài thơ mở đầu với hai dòng thơ giới thiệu khái quát về nghề nghiệp của dân làng, vị trí của làng, sau đó tiếp nối với hình ảnh lao động của cuộc sống làng chài (khổ 2, khổ 3) và kết lại với nỗi nhớ làng chài, nỗi nhớ quê hương qua những hình ảnh đầy màu sắc (nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi) và mùi vị nồng mặn của quê hương.

– Cách triển khai mạch cảm xúc: tình yêu tha thiết với quê hương được thể hiện gián tiếp qua cách tả về làng, về người dân chài và cuộc sống của họ (khổ 1, 2, 3), qua cách nhìn, cách phóng chiếu những hình ảnh cụ thể thành những hình ảnh lớn lao, kì vĩ, mang linh hồn của quê hương à Thể hiện trực tiếp tình yêu quê hương ở khổ cuối với những từ cảm thán, nỗi nhớ da diết qua những hình ảnh cụ thể đầy màu sắc, hương vị của cuộc sống lao động: màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, mùi nồng mặn của biển cả (khổ 4).

Câu 7: Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề

Chủ đề: Hình ảnh quê hương qua bức tranh sinh hoạt làng chài vùng biển trong nỗi nhớ của tác giả. Chủ đề này được thể hiện qua các hình thức nghệ thuật như giọng điệu trìu mến, thiết tha, bố cục bài thơ, mạch cảm xúc, các biện pháp nhân hoá, so sánh, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh,…

Câu 8: Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?

Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ Quê hương của tác giả Tế Hanh để lại trong em chính là tình yêu quê hương vô cùng sâu đậm của tác giả cũng như nét đẹp lao động của những nguời dân làng chài.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 451
0 Bình luận
Sắp xếp theo