Cách xếp loại học lực cấp 2 mới nhất 2024

Đánh giá, xếp loại học sinh THCS mới nhất - Cách xếp loại học lực cấp 2 mới nhất hay cách xếp loại học sinh lớp 6 mới, cách xếp loại học sinh giỏi cấp 2... Đều là những câu hỏi được nhiều phụ huynh quan tâm bởi cách đánh giá xếp loại học sinh học chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã có những thay đổi khác vo với các quy định cũ tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Sau đây là nội dung chi tiết hướng dẫn đánh giá xếp loại kết quả học tập, rèn luyện của học sinh THCS. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Xếp loại học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8 mới

Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo Thông tư 22

Trong năm học 2023-2024, việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đã được áp dụng đối với lớp 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11. Theo đó, trong năm học này, việc đánh giá xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm cũng sẽ thực hiện theo các quy định của Thông tư mới. Cụ thể như sau:

  • Đối với học sinh lớp 6, 7, 8 sẽ thực hiện đánh giá, xếp loại theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
  • Đối với học sinh lớp 9 vẫn thực hiện đánh giá xếp loại theo Thông tư 58 và Thông tư 26.

2. Tiêu chuẩn học sinh xuất sắc cấp 2

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá xếp loại học sinh THSC, THPT. Tiêu chuẩn để đạt học sinh xuất sắc cấp 2 bao gồm các điều kiện sau:

  • Kết quả rèn luyện cả năm đạt tốt.
  • Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

Như vậy, nếu học sinh thỏa mãn được đủ 2 điều kiện trên thì sẽ đạt học sinh xuất sắc cấp THCS.

3. Cách tính điểm học sinh tiên tiến cấp 2

Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20-7-2021, quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, có hiệu lực từ ngày 5-9-2021 thì sẽ không còn danh hiệu học sinh tiên tiến nữa.

Theo đó, chỉ còn danh hiệu Học sinh giỏi và học sinh xuất sắc. Trong năm học 2024 này thì các lớp 6,7,8 sẽ không có danh hiệu học sinh tiên tiến và chỉ có lớp 9 còn danh hiệu này và năm nay cũng là năm học cuối cùng học sinh THCS còn danh hiệu học sinh tiên tiến.

4. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS

Kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể:

1. Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ THCS

Mức đánh giá

Yêu cầu

Tốt

Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

Khá

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

Đạt

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

Chưa đạt

Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm THCS

Cả năm

Học kỳ I

Học kỳ II

Tốt

Từ mức Khá trở lên

Tốt

Khá

Từ mức Đạt trở lên

Khá

Tốt

Đạt

Đạt hoặc Chưa đạt

Tốt

Đạt

Khá, Đạt hoặc Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Khá

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

5. Đánh giá kết quả học tập từng môn của học sinh THCS

1. Môn học đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sau:

Mức đánh giá học kỳ

Yêu cầu

Đạt

- Có đủ số lần kiểm tra;

- Tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

Chưa đạt

Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ một môn bị đánh giá mức Chưa đạt

- Trong cả năm học:

Mức đánh giá cả năm

Yêu cầu

Đạt

Học kì II được đánh giá mức Đạt

Chưa đạt

học kì II được đánh giá mức Chưa đạt

2. Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) được tính theo công thức sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.

6. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm học THCS

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTB mhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTB mcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Mức đánh giá

Yêu cầu với môn đánh giá bằng nhận xét

Yêu cầu với môn đánh giá bằng điểm số kết nhận xét

Tốt

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTB mhk , ĐTB mcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Khá

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTB mhk , ĐTB mcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Đạt

Có nhiều nhất 01 môn bị đánh giá Chưa đạt

Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTB mhk , ĐTB mcn dưới 3,5 điểm.

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

Tham khảo thêm: Cách tính điểm trung bình môn học kỳ năm học 2023 - 2024

7. 7 điểm có được học sinh giỏi không cấp 2?

Đối với học sinh lớp 6, 7, 8 đánh giá theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT:

Để đạt học sinh giỏi các em cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên đây thì học sinh sẽ được xếp học lực loại giỏi.

Đối với học sinh lớp 9 đánh giá theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Như vậy, nếu có môn 7 điểm nhưng vẫn đảm bảo điểm trung bình tất cả các môn từ 8,0 và không có môn nào dưới 6,5 các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ thì học sinh vẫn đạt danh hiệu học sinh giỏi.

8. Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo Thông tư 58

1. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực

Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá

1. Các loại kiểm tra, đánh giá

a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;

Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 26 này.

b) Kiểm tra, đánh giá định kì:

Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.

2. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm

1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

b) Kiểm tra, đánh giá định kì:

Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;

2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

3. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.

4. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".

3. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực học sinh THCS

Căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm, xếp loại học tập được chia thành 5 loại là: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Cụ thể như sau:

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của mục 1, 2 bên trên nhưng do của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Mời bạn đọc tham khảo thêm về việc xét điều kiện lên lớp qua bài viết: Học lực loại yếu có được lên lớp không?

4. Cách tính điểm các môn học

Công cụ tính điểm trung bình môn học kì online

Các bạn nhấn chọn lớp, sau đó nhập điểm của các môn tương ứng rồi nhấn Xem kết quả.

Điểm trung bình môn học kì là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 58.

Điểm trung bình môn học kì được tính như sau:

ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) : (Số ĐĐGtx + 5)

Trong đó:

TĐĐGtx : Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

ĐĐGgk : Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì

ĐĐGck : Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì

ĐĐGtx : Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì

a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;

b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;

c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.".

5. Sử dụng kết quả xếp loại học lực học sinh THCS

Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:

a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;

b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).

Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:

a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;

c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.

d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.

Thi lại các môn học:

Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0 sao cho sau khi thi lại có đủ điều kiện lên lớp.

Điểm thi lại môn nào được dùng để thay cho điểm trung bình môn cả năm của môn đó khi tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học. Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp.

Học sinh phải đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức kỳ thi lại.

Rèn luyện về hạnh kiểm:

Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm đặt những yêu cầu nội dung cụ thể để giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháp tổ chức theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện được những nội dung đó của học sinh. Sau hè, căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, HĐGD xét và xếp loại lại hạnh kiểm cho những học sinh này. Nếu được xếp loại trung bình sẽ được lên lớp.

Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến

Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

6. Đánh giá học sinh khuyết tật

Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính.

Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.

Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục Tài liệu trên Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
188 270.724
409 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • vũ nguyễn
    vũ nguyễn

    ĐTBmcn có ít nhất 6 môn  từ 9.0 trở lên vậy 2 môn còn lại là từ 6.5 trở lên là được hsxs đúng ko ạ

    Thích Phản hồi 21/05/23
    • Ban Quản Trị HoaTieu.vn
      Ban Quản Trị HoaTieu.vn

      Dành cho điểm tổng kết cả năm em nhé. Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

      Thích Phản hồi 22/05/23
  • Tuân Đinh
    Tuân Đinh

    Cho em hỏi nếu cả năm có 6 điểm trung bình hơn 8 phẩy nhưng điểm kỳ 1 và kỳ 2 lại chỉ có 5 môn hơn 8 phẩy có đạt học sinh giỏi không ạ? 

    Thích Phản hồi 22/05/23
    • Ban Quản Trị HoaTieu.vn
      Ban Quản Trị HoaTieu.vn

      Xét điểm cả năm đủ điều kiện học sinh giỏi thì vẫn được xếp học Giỏi/Tốt cả năm em nhé.

      Thích Phản hồi 22/05/23
  • Tuân Đinh
    Tuân Đinh

    Cho em hỏi học sinh lớp 6 cả năm có 6 moonđiểm trung bình hơn 8 phẩy nhưng điểm kỳ 1 và kỳ 2 lại chỉ có 5 môn hơn 8 phẩy có đạt học sinh giỏi không ạ? 

    Thích Phản hồi 22/05/23
    • Ban Quản Trị HoaTieu.vn
      Ban Quản Trị HoaTieu.vn

      Có em nhé. Xét cả năm mà đủ các điều kiện dưới đây thì sẽ xếp loại học lực Tốt nhé:

      - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

      - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

      Thích Phản hồi 22/05/23
  • Thành Nguyễn Tất
    Thành Nguyễn Tất

    Em hỏi tí là:

    Giữa kì I: Tất cả trên 5 điểm

    Cuối kì I: 3 môn dưới 5 điểm. (2 Môn dưới 3,5 điểm, 1 môn trên 3,5 điểm)

    Giữa kì II: Tất cả trên 5 điểm

    Cuối kì II: 1 môn dưới 5 điểm. (1 môn trên 3,5 điểm)

    Em thuộc loại học sinh gì ạ?

    Thích Phản hồi 25/05/23
    • Thành Nguyễn Tất
      Thành Nguyễn Tất

      Được thuộc loại học sinh gì vậy ạ?

      Thích Phản hồi 25/05/23
    • tran thu trang
      tran thu trang

      Bạn nêu chưa cụ thế lắm hơi khó để xác định. Bạn có thể căn cứ vào nội dung dưới đây để tự mình xác định nhé.

      Nếu bạn là học sinh lớp 8,9 thì khả năng bị học sinh yếu hoặc kém.

      Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

      Loại kém: Các trường hợp còn lại.

      Nếu là học sinh lớp 6, 7:

      Mức Đạt:

      - Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

      - Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

      Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

      Thích Phản hồi 26/05/23
  • Nguyễn Trọng Khôi
    Nguyễn Trọng Khôi

    cho em hỏi 3 năm học sinh trung bình 1 năm tiên tiến thì có khả năng vào trường chuyên không ạ

    Thích Phản hồi 19:00 15/12
    • Trần Trà My
      Trần Trà My

      Chào bạn, cho mình hỏi bé mình học lớp 6, điểm TB tất cả các môn (trừ môn anh) được trên 8 phẩy, có 4 môn trên 9 phẩy, riêng môn tiếng anh đc 7.4, tất cả các môn đánh giá đều đạt, thì bé mình có đc HSG không ạ

      Thích Phản hồi 11:50 03/01
      • Trần Xuân Huy
        Trần Xuân Huy

        Để đạt danh hiệu HSG thì bé nhà bạn cần đạt mức tốt về đánh giá kết quả rèn luyện và kết quả học tập cũng phải đạt mức tốt nhé.

        Kết quả học tập đạt tốt thì chỉ cần 6 môn điểm trung bình học kì 8.0 và không có môn nào dưới 6.5 là đạt rồi.

        Thích Phản hồi 14:45 03/01
    • Phạm Khánh Hưng
      Phạm Khánh Hưng

      nếu mình có toổng điểm văn là 7.3 ,  tổng điểm khtn là 7.9 tổng điểm gdcd là 7.9 ,còn lại đều trên 8 thì được học sinh gì ạ


      Thích Phản hồi 17:43 07/01
      • Hà Thanh Hiền
        Hà Thanh Hiền

        Theo như bạn nêu thì có 3 môn tổng kết dưới 8.0. Nếu 6 môn còn lại từ 8.0 trở lên thì sẽ đạt mức tốt. Quy định mới bỏ danh hiệu học sinh tiên tiến rồi nhé. Nếu không đạt mức tốt sẽ sẽ là mức khá chứ k có học sinh tiên tiến đâu

        Thích Phản hồi 09:12 09/01
    • vj vj
      vj vj

      điểm toán 8,25 anh văn 7,8 và khtn 7,8 thì em dc hs gì

      hs lớp 6


      Thích Phản hồi 11:54 08/01
      • tran thu trang
        tran thu trang

        Theo thông tư mới thì giờ chỉ còn xếp loại học sinh giỏi thôi. Đây em mới nêu điểm số 3 môn nên k rõ điểm các môn còn lại của em như nào. Để đạt học sinh giỏi thì tất cả các môn trên 6.5 và 6 môn từ 8.0 và các môn nhận xét phải đạt hết nhé

        Thích Phản hồi 09:07 09/01
    • anh thư
      anh thư

      e thi toán vs tiếng anh có 2.5 vs 3,8. nhưng xét điểm tb thì 4,8 cả 2 môn. còn tính tbmcn là 5,1 v e hs khá hay trung bình ạ

      Thích Phản hồi 00:43 10/05
      • anh thư
        anh thư

        e thi toán vs tiếng anh có 2.5 vs 3,8. nhưng xét điểm tb thì 4,8 cả 2 môn. còn tính tbmcn là 5,1 v e hs khá hay trung bình ạ

        e lớp 7 đó ạ

        Thích Phản hồi 00:44 10/05
        • Hoa Tiêu
          Hoa Tiêu

          Tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp cùng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5.0 trở lên. Nên không được mức Khá em ạ.

          Thích Phản hồi 09:31 14/05
      Tải thêm bình luận
      Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm